Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 28: Thuốc điều chỉnh rối loạn hô hấp

MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Phân biệt được cơ chế tác dụng của thuốc long đờm, thuốc chữa ho, thuốc chữa hen,

thuốc dùng trong hô hấp.

2. Trình bày được tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của:

- N-acetylcystein, bromhexin

- Codein, dextromethorphan

- Thuốc cường δ2 adrenergic, thuốc huỷ phó giao cảm (ipratropium), theophylin.

- Glucocorticoid (trong điều trị hen)

- Cafein và nikethamid

3. Nêu được cách sử dụng thuốc trong điều trị hen

pdf15 trang | Chuyên mục: Dược Lý Lâm Sàng | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 530 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 28: Thuốc điều chỉnh rối loạn hô hấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
otrien 
Thuốc kháng leucotrien ngăn cản tác dụng của các cysteinyl leucotrien ở đường hô hấp. 
Chúng có tác dụng khi dùng riêng hoặc khi phối hợp với GC hít (tác dụng hiệp đồng 
cộng) 
- Chỉ định: điều trị dự phòng hen 
Phối hợp với thuốc cường β2 và GC đường hít để điều trị hen mạn tính nặng 
- Tác dụng không mong muốn: rối loạn tiêu hóa, khô miệng, khát, đau đầu, chóng mặt, 
rối loạn giấc ngủ, đau khớp, đau cơ, phù, phản ứng nhạy cảm. Có thể gặp hội chứng 
Churg- Strauss (có tiền sử hen, thường viêm mũi, viêm xoang, viêm mạch và tăng bạch 
cầu ưa eosin). 
- Các thuốc: 
. Montelukast: Người lớn: nhai hoặc uống 10 mg trước khi đi ngủ. Trẻ em 6 tháng – 5 
tuổi: 4 mg/ ngày, 6 - 14 tuổi: 5 mg/ ngày 
Thận trọng khi dùng ở người mang thai và cho con bú 
. Zafirlukast: uống mỗi lần 20 mg, ngày 2 lần. 
Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, suy gan, cho con bú. 
Thận trọng khi dùng ở người cao tuổi, người mang thai, suy then. 
3.4. Sử dụng thuốc trong điều trị hen 
3.4.1. Đường dùng thuốc 
Các thuốc điều trị hen có thể dùng bằng các đường khác nhau: 
+ Đường hít: thuốc được đưa trực tiếp vào đường hô hấp nên đạt nồng độ cao tại đó, liều 
hít thường thấp hơn liều uống, giảm được tác dụng không mong muốn toàn thân . 
. Hít định liều là phương pháp thuận tiện và có hiệu quả khi sử dụng thuốc điều trị hen 
mức độ nhẹ và trung b ình. Điều rất quan trọng là phải hướng dẫn người bệnh thật cẩn 
thận về cách sử dụng đúng dụng cụ hít định liều để đạt kết quả tối ưu. 
. Buồng hít (spacing devices) tạo ra một khoang giữa dụng cụ hít và miệng, dùng tốt hơn 
ở người già, trẻ em, những người k hó sử dụng dụng cụ hít định liều đúng cách, hoặc 
dùng khi hít corticoid liều cao để giảm lắng đọng thuốc ở miệng và họng, dễ gây nhiễm 
nấm Candida. Dặn người bệnh phải súc miệng sau khi hít thuốc. 
. Dung dịch khí dung thường dùng trong cơn hen nặng cấp tín h, dùng cùng với oxygen ở 
trong bệnh viện. 
- Đường uống: khi không thể dùng bằng đường hít hoặc đường hít kém hiệu quả. Dùng 
đường uống gây nhiều tác dụng không mong muốn toàn thân hơn đường hít. 
- Đường tiêm: các thuốc cường β2, corticoid hoặc aminophylin chỉ dùng đường tiêm 
trong cấp cứu cơn hen nặng, cấp tính, khi đường khí dung không đủ hoặc không phù hợp. 
3.4.2. Xử trí hen 
- Cắt cơn hen: hít thuốc cường β2 tác dụng ngắn (SABA) có hiệu quả nhất. 
- Điều trị duy trì, kiểm soá t dài hạn hen: phối hợp corticoid hít và thuốc cường β2 tác 
dụng dài (LABA) hít có hiệu quả nhất. 
Nếu hen vẫn chưa kiểm soát được, cân nhắc phối hợp thêm với uống một trong các thuốc 
sau: theophylin giải phóng chậm, thuốc cường β2 giải phóng chậm, thuốc kh áng 
leucotrien hoặc corticoid. 
Xem xét lại điều trị sau mỗi 3 tháng để điều chỉnh chế độ điều trị cho phù hợp. 
- Cơn hen nặng cấp tính: thở oxy, khí dung dung dịch SABA, corticoid (uống, tiêm tĩnh 
mạch). 
- Dự phòng cơn co thắt phế quản khi gắng sức, do khí lạnh hoặc do tác nhân môi trường: 
hít cromolyn natri hoặc SABA (hít, uống). 
4.THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH 
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là tình trạng bệnh đặc trưng bởi rối loạn thông khí tắc 
nghẽn không có khả năng phục hồi hoàn toàn. Sự h ạn chế thông khí thường tiến triển từ 
từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi do các phân tử hoặc khí độc hại. 
Các yếu tố nguy cơ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: hút thuốc lá, khói bụi do ô nhiễm 
môi trường, nhiễm khuẩn đường hô hấp và yếu tố di truyền (thiếu α1 antitrypsin). 
Đặc điểm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là tình trạng viêm nhiễm thường xuyên ở 
toàn bộ đường dẫn khí và nhu mô phổi, dẫn đến xơ hóa đường thở và phá huỷ phế nang. 
Vì vậy, để điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tĩnh, trư ớc hết phải loại bỏ các yếu tố nguy 
cơ. 
Các thuốc điều trị bệnh bao gồm: 
4.1. Thuốc giãn phế quản: để điều trị triệu chứng của bệnh 
- Hít thuốc cường β2 tác dụng ngắn (salbutamol, terbutalin, fenoterol) hoặc thuốc kháng 
cholinergic tác dụng ngắn (ipratrop ium) khi cần thiết. 
- Nếu bệnh tiến triển nặng: phối hợp thuốc cường β2, thuốc kháng cholinergic và/ hoặc 
theophylin. 
- Tiotropium là thuốc kháng cholinergic tác dụng kéo dài dùng để điều trị duy trì trong 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, không dùng trong co thắt phế quản cấp. 
- Hít mỗi ngày một lần 18 μg. Không dùng cho người dưới 18 tuổi. 
4.2. Glucocorticoid : 
Phối hợp LABA và GC dạng hít để điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ trung 
bình và nặng. Ngừng phối hợp nếu không thấy ích lợi sau 4 tuần. 
Nếu bệnh tiến triển nặng hơn: dùng thuốc giãn phế quản (dung dịch khí dung) và thở oxy, 
uống GC trong thời gian ngắn. 
4.3. Các thuốc khác 
- Tiêm vaccin cúm mỗi năm một lần, vaccin phòng phế cầu. 
- Dùng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn. 
- Thuốc làm loãng đờm (a cetyl cystein, carbocistein ) trong đợt cấp có ho khạc đờm 
dính quánh. 
- Điều trị tăng cường α1 antitrypsin. 
5. THUỐC KÍCH THÍCH HÔ HẤP 
Ngoài cafein là thuốc tác dụng ưu tiên trên vỏ não, các thuốc khác đều có tác dụng chủ 
yếu trên hành não. Với liều điều trị, trên người bình thường không có tác dụng rβ ràng. 
Với liều cao, các thuốc đều gây co giật, lúc đầu là co giật cứng, rồi ngay sau đó chuyển 
sang co giật rung. Cơ chế của tác dụng co giật chưa được hoàn toàn biết rβ, nhưng nói 
chung là làm giảm ngưỡng k ích thích của thần kinh trung ương. Trên trung tâm hô hấp, 
các thuốc đều có tác dụng kích thích, đối lập với tác dụng của barbiturat. 
5.1. Cafein và các alcaloid dẫn xuất của xanthin 
Lấy ở lá chè, hạt cà phê, hạt côla, cacao, hoặc có thể tổng hợp từ acid u ric. Có 3 chất 
được dùng trong điều trị là cafein, theophylin và theobromin, trong công thức đều có 
nhân purin. 
5.1.1. Tác dụng 
- Trên vỏ não, cafein có tác dụng rβ rệt làm mất cảm giác mệt nhọc, buồn ngủ, làm tăng 
quá trình hưng phấn, tăng cường nhận cảm của các giác quan, làm ý kiến đến nhanh, trí 
tuệ minh mẫn. Nếu dùng thuốc liên tục và kéo dài thì sau giai đoạn hưng phấn thường 
tiếp theo giai đoạn ức chế, mệt mỏi. 
- Trên hệ thống tim mạch: theophylin tác dụng mạnh hơn cafein. Kích thích trực tiếp trên 
cơ tim làm tim đập nhanh, mạnh, tăng lưu lượng tim và lưu lượng mạch vành. Trên cơ 
thể nguyên vẹn, do còn có tác dụng kích thích trung tâm dây thần kinh X nên có tác dụng 
ngược lại. Vì vậy, tác dụng của cafein trên tim là phức tạp, tuỳ theo liều: liều nhẹ l àm 
tim đập chậm, liều cao làm tim đập nhanh. Liều điều trị ít làm thay đổi huyết áp. 
- Trên hô hấp: kích thích trung tâm hô hấp ở hành não, làm giãn phế quản và giãn mạch 
phổi do tác dụng trực tiếp trên cơ trơn. Tác dụng càng rβ khi trung tâm hô hấp đã bị ức 
chế bởi thuốc mê, thuốc ngủ hay morphin. 
- Trên cơ quan: làm giãn mạch thận và lợi niệu. Làm tăng tiết dịch vị cơ sở, tăng tính acid 
của dịch vị do trực tiếp kích thích niêm mạc dạ dày và kích thích qua trung tâm phó giao 
cảm. 
5.1.2. Cơ chế tác dụng 
- Giải phóng catecholamin 
- Huy động calci và ức chế sự thu hồi calci vào túi lưới nội bào. 
- Ức chế phosphodiesterase, làm vững bền và tăng AMPc. Catecholamin cũng làm tăng 
AMPc nhưng là do kích thích adenylcyclase, tăng tổng hợp AMPv từ ATP. Vì vậy, đã giả 
i thích được nhiều tác dụng giống nhau giữa catecholamin và cafein trên tim mạch, phế 
quản, một số chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huỷ lipid (xin xem trong bài “Thuốc 
tác dụng trên hệ thần kinh thực vật”). 
5.1.3. Áp dụng điều trị 
Quá trình hưng phấn của thần kinh trung ương bị giảm, hen, suy tim (không dùng trong 
trường hợp viêm cơ tim), phối hợp với thuốc hạ sốt (để đối kháng với tác dụng ức chế tim 
của các thuốc này). 
Liều lượng: 
- Ống tiêm cafein natri benzoat 0,07g/ mL, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 1 - 2 ống/ ngày. 
- Theophylin mỗi lần uống 200 mg, ngày 2 lần. 
5.2. Nikethamid 
Là thuốc tổng hợp, làm nhịp thở nhanh và sâu do kích thích qua phản xạ xoang cảnh, 
nhưng tác dụng chính là kích thích trực tiếp các trung tâm ở hành não. Không có tác dụng 
trực tiếp trên tim và mạch máu. 
Chỉ định trong các trường hợp suy ti m mạch và hô hấp. 
Tiêm dưới da, bắp thịt hoặc tĩnh mạch chậm, mỗi lần 1 ống 1mL (dung dịch 25%), mỗi 
ngày 3 ống. Uống dung dịch 25% mỗi lần X - XX giọt, ngày 2 - 3 lần. 
5.3. Bemegrid 
Công thức hóa học gần giống barbiturat, nhưng có tác dụng đối kháng với ba rbiturat. 
Bemegrid kích thích trực tiếp các trung tâm hô hấp và tuần hoàn ở hành não, làm tăng 
nhịp tim, tăng huyết áp, tăng biên độ hô hấp. 
Liều cao cũng gây các cơn co giật, nhưng phạm vi an toàn rộng hơn, dễ sử dụng hơn, nên 
có xu hướng được sử dụng tro ng điều trị một số bệnh tâm thần bằng các cơn co giật. 
Ngoài tác dụng trên thần kinh trung ương, bemegrid còn kích thích các sợi thần kinh vận 
động, làm dễ dàng sự vận chuyển xung tác thần kinh qua các nơron, nên còn được dùng 
điều trị một số chứng viêm dâ y thần kinh, đau thắt lưng hông 
Liều lượng: nhiễm độc barbiturat có thể tiêm hàng gam vào tĩnh mạch làm nhiều lần tuỳ 
theo tình trạng nhiễm độc. 
Tiêm bắp 25- 50 mg để điều trị viêm dây thần kinh. 
5.4. Doxapran hydroclorid 
- Chỉ định: dùng trong trường h ợp suy hô hấp cấp, suy giảm hô hấp sau mổ 
- Chống chỉ định: tăng huyết áp nặng, tình trạng hen, bệnh mạch vành, nhiễm độc do 
tuyến giáp, động kinh, tắc nghẽn cơ học ở đường hô hấp. 
- Tác dụng không mong muốn: chóng mặt, toát mồ hôi, tăng huyết áp và nhịp t im. Tác 
dụng không mong muốn trong giai đoạn sau mổ bao gồm: co cứng cơ cục bộ, tăng hoạt 
động, lẫn lộn, ảo giác, ho, khó thở, co thắt thanh quản, co thắt phế quản, nhịp nhanh 
xoang, nhịp tim chậm, ngoại tâm thu, buồn nôn, nôn, tiết nước bọt. 
- Liều dùng: 
. Suy giảm hô hấp sau mổ: tiêm tĩnh mạch (ít nhất trong 30 giây) 1 - 1,5 mg/ kg, nhắc lại 
nếu cần thiết sau 1 giờ hoặc truyền tĩnh mạch 2 - 3 mg/ phút. Điều chỉnh liều theo đáp 
ứng của người bệnh. 
. Suy hô hấp cấp: truyền tĩnh mạch 1,5 - 4 mg/ phút, điều chỉ nh theo đáp ứng của người 
bệnh. Dùng cùng với oxygen và phải theo dβi thường xuyên áp suất khí trong máu và pH 
máu. 
Không dùng cho trẻ em. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_duoc_ly_lam_sang_bai_28_thuoc_dieu_chinh_roi_loan.pdf