Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 27: Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hóa
Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày đợc cơ chế tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị
của nhôm hydroxyd, magnesi hydroxyd, thuốc kháng histamin H 2, thuốc ức chế
H+/ K+- ATPase và các muối bismuth.
2. Phân tích đợc vị trí, cơ chế tác dụng và chỉ định của các thuốc gây nôn và chống
nôn
3. Nêu đợc cơ chế tác dụng, tác dụng và áp dụng điều trị của các thuốc điều hòa
chức năng vận động của đờng tiêu hóa và thuốc chống co thắt cơ trơn đờng tiêu
hóa.
4. Trình bày đợc phân loại, cơ chế tác dụng, áp dụng điều trị của các thuốc nhuận
tràng và thuốc tẩy thờng dùng.
5. Trình bày đợc tác dụng và áp dụng điều trị của các thuốc chống tiêu chảy: dung
dịch uống bù nớc và điện giải; các chất hấp phụ, bao phủ niêm mạc ruột; thuốc
làm giảm nhu động ruột; các vi khuẩn và nấm.
6. Phân biệt đợc tác dụng của thuốc lợi mật và thuốc thông mật, áp dụng lâm sàng.
c thuốc này được dùng điều trị triệu chứng các cơn đau do co thắt đường tiêu hóa, đường mật và cả đường sinh dục, tiết niệu. 2.2.2.1. Thuốc huỷ phó giao cảm Atropin sulfat: Huỷ phó giao cảm cả trung ương và ngoại biên (xin xem bài “Thuốc tác dụng trên hệ thần kinh thực vật”) dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa Hyoscin N- butylbromid Vì mang amin bậc 4 nên không vào được thần kinh trung ương, chỉ có tác dụng huỷ phó giao cảm ngoại biên. Tác dụng không mong muốn: khô miệng, mạch nhanh, bí đái, táo bón, rối loạn điều tiết mắt. Chống chỉ định: glôcôm góc đóng, phì đại tuyến tiền liệt, nhược cơ, tắc liệt ruột, hẹp môn vị, rối loạn chuyển hóa porphyrin. Liều dùng: mỗi lần uống 10- 20 mg, ngày 3- 4 lần. 2.2.2.2. Thuốc chống co thắt cơ trơn trực tiếp Papaverin hydroclorid Papaverin là một alcaloid trong nhựa khô của quả cây thuốc phiện, không có tác dụng giảm đau, gây ngủ giống morphin. Tác dụng chủ yếu của papaverin là làm giãn cơ trơn đường tiêu hóa, đường mật và đường tiết niệu. Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc, bloc nhĩ - thất hoàn toàn, mang thai (có thể gây độc cho thai). Tác dụng không mong muốn: đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, chóng mặt, nhức đầu , ngủ gà, rối loạn tiêu hóa, viêm gan. Liều dùng: uống hoặc tiêm (bắp, tĩnh mạch) mỗi lần 30 - 100mg, ngày 2- 3 lần. Alverin citrat Là thuốc chống co thắt, tác dụng trực tiếp lên cơ trơn đường tiêu hóa và tử cung. So với papaverin, tác dụng mạnh hơn 3 lần n hưng độc tính kém 3 lần. Chống chỉ định: tắc nghẽn ruột hoặc liệt ruột, mất trương lực ruột kết. Tác dụng không mong muốn: buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, phản ứng dị ứng. Liều dùng: mỗi lần uống 60- 120 mg, ngày 1-3 lần. Các thuốc khác: mebeverin, dicycloverin, phloroglucinol, drotaverin. 2.3. Thuốc chống tiêu chảy Trong điều trị tiêu chảy, ngoài việc điều trị nguyên nhân, vấn đề ưu tiên trong mọi trường hợp là đánh giá và xử lý đúng những rối loạn nước và điện giải. Các thuốc làm giảm triệu chứng (hấp phụ, bao phủ niêm mạc, giảm tiết dịch, giảm nhu động ruột) có thể dùng trong một số trường hợp tiêu chảy ở người lớn, nhưng không nên dùng ở trẻ em vì chúng không làm giảm được sự mất dịch và điện giải, mà còn có thể gây ra nhiều tác dụng có hại. 2.3.1. Thuốc uống bù nước và điện giải (ORS, Oresol) 2.3.1.1. Thành phần và cơ chế tác dụng - Thành phần một gói bột (ORS của Unicef) dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa Natri clorid: 3,5g; Kali clorid: 1,5g; Natribicarbonat: 2,5g; Glucose: 20,0g. Nước để hòa tan: 1gói/ 1 lít. - Cơ chế tác dụng: sự hấp thu của natri và nước ở ruột được tăng cường bởi glucose (hoặc carbohydrat khác). Glucose hấp thu tích cực ở ruột kéo theo hấp thu natri (hệ thống đồng vận chuyển glucose- natri ở ruột non). Bù kali trong tiêu chảy cấp đặc biệt quan trọng ở trẻ em, vì trẻ mất kali trong phân cao hơn người lớn. Bicarbonat (hoặc citrat) có tác dụng khắc phục tình trạng nhiễm toan chuyển hóa trong tiêu chảy. 2.3.1.2. Chỉ định: phòng và điều trị mất nước và điện giải mức độ nhẹ và vừa. 2.3.1.3. Chống chỉ định : Giảm niệu hoặc vô niệu do giảm chức năng thận. Mất nước nặng (phải truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat). Nôn nhiều và kéo dài, tắc ruột, liệt ruột. 2.3.1.4. Tác dụng không mong muốn: Nôn nhẹ, tăng natri máu, suy tim do bù nước quá mức. 2.3.1.5. Liều dùng: - Mất nước nhẹ: uống 50 ml/ kg trong 4 - 6 giờ đầu. - Mất nướcvừa: uống 100 ml/ kg trong 4 - 6 giờ đầu. Sau đó điều chỉnh theo mức độ khát và đáp ứng với điều trị. Cần tiếp tục cho trẻ bú mẹ hoặc ăn uống bình thường. Có thể cho uống nước trắng giữa các lần uống ORS để tránh tăng natri máu. 2.3.2. Các chất hấp phụ, bao phủ niêm mạc ruột Do có trọng lượng phân tử cao, cấu trúc phiến mỏng, tính chất dẻo dai nên các chất này có khả năng gắn với protein của niêm mạc đường tiêu hóa, tạo thành một lớp mỏng bao phủ, bảo vệ niêm mạc. - Atapulgit: ngoài tác dụng tạo màng bảo vệ niêm mạc ruột, thuốc còn hấp phụ các độc tố của vi khuẩn, các khí trong ruột, có tác dụng cầm máu tại chỗ . Liều dùng: gói bột 3g atapulgit hoạt hóa, uống 2 - 3 gói/ ngày. Không dùng trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em. - Smecta: gói bột 3g, 2- 3 gói/ ngày, uống xa bữa ăn. 2.3.3. Các chất làm giảm tiết dịch, giảm nhu động ruột dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa Loperamid Tác dụng: loperamid là opiat tổng hợp nhưng có rất ít tác dụng trên thần kinh trung ương. Loperamid làm giảm nhu động ruột, kéo dài thời gian vận chuyển qua ruột, giảm tiết dịch đường tiêu hóa, tăng vận chuyển nước và chất điện giải từ lòng ruột vào máu, tăng trương lực cơ thắt hậu môn. Chỉ định: điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp không có biến chứng hoặc ti êu chảy mạn ở người lớn. Chống chỉ định: mẫn cảm với thuốc, khi cần tránh ức chế nhu động ruột, viêm đại tràng nặng, tổn thương gan, hội chứng lỵ, trướng bụng. Tác dụng không mong muốn: buồn nôn, táo bón, đau bụng, trướng bụng, chóng mặt, nhức đầu, dị ứng. Liều dùng: - Người lớn: lúc đầu uống 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng uống 2 mg cho tới khi ngừng tiêu chảy. Liều tối đa: 16 mg/ ngày. Không dùng quá 5 ngày trong tiêu chảy cấp. - Trẻ em: không dùng thường qui trong tiêu chảy cấp. Chỉ dùng cho trẻ em trên 6 tuổi khi thật cần thiết. Mỗi lần uống 2 mg, ngày 2 - 3 lần tuỳ theo tuổi. Ngừng thuốc nếu thấy không có kết quả sau 48 giờ. 2.3.4. Vi khuẩn và nấm 2.3.4.1. Lactobacillus acidophilus Vi khuẩn sản xuất acid lactic và 2 chất diệt khuẩn: lactocidin và acidophil lin. Có khả năng tổng hợp vitamin nhóm B. Bình thường, các vi khuẩn cộng sinh trong lòng ruột có sự cân bằng giữa vi khuẩn huỷ saccharose và các vi khuẩn huỷ protein. Một số chất tấn công vào vi khuẩn huỷ saccharose như rượu, stress, nhiễm khuẩn, kháng sin h đã gây ra sự mất cân bằng, làm tăng vi khuẩn huỷ protein, dẫn đến rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón, trướng bụng) Lactobacillus acidophilus có tác dụng lập lại thăng bằng vi khuẩn cộng sinh trong ruột, kích thích vi khuẩn huỷ saccharose phát triển, k ích thích miễn dịch không đặc hiệu của niêm mạc ruột (tăng tổng hợp IgA) và diệt khuẩn. Chỉ định: các tiêu chảy do loạn khuẩn ở ruột Chế phẩm: Antibio: gói bột 1g chứa 100 triệu vi khuẩn sống. Người lớn uống mỗi lần 1gói, ngày 3 lần. Trẻ em uống mõi ngày 1- 2 gói. 2.3.4.2. Saccharomyces boulardii Là nấm men có tác dụng tổng hợp vitamin nhóm B, kìm khuẩn, diệt Candida albicans, kích thích miễn dịch không đặc hiệu. Chỉ định: dự phòng và điều trị tiêu chảy do dùng kháng sinh, tiêu chảy cấp. dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa Vì nấm men là các tế bào sống nên không đươc trộn vào nước hay thức ăn nóng (trên 500C), quá lạnh hoặc có rượu. Không dùng cùng với các thuốc chống nấm. Chế phẩm: Ultra- levure, viên nang chứa Saccharomyces boulardii đông khô 56,5mg. Mỗi lần uống 1 viên, ngày 4 lần. 2.4. Thuốc lợi mật và thuốc thông mật 2.4.1. Thuốc lợi mật Phân biệt hai loại: - Thuốc lợi mật nước (secretin, thuốc cường phó giao cảm) làm tăng bài tiết nước và điện giải của tế bào biểu mô đường mật, gây tăng tiết mật loãng. - Thuốc lợi mật thực thụ kích thích tế bào gan tăng bài tiết mật giống như mật sinh lý. Tuỳ theo nguồn gốc, có: 2.4.1.1. Thuốc lợi mật có nguồn gốc động vật Đó là muối mật, các acid mật, hoặc mật toàn phần đã loại bỏ sắc tố và cholesterol Chế phẩm: Bilifluine, viên nang 0,1g, uống 2 viên trước mỗi bữa ăn trưa và tối. 2.4.1.2. Thuốc lợi mật có nguồn gốc thực vật : nghệ, actiso, boldo. Thường dùng chế phẩm phối hợp nhiều cây thuốc 2.4.1.3. Thuốc lợi mật tổng hợp - Cyclovalon: viên bao đường 50 mg, uống 6 - 12 viên/ ngày - Anéthol trithion: dạng thuốc hạt có 0,0125g/ hạt. Mỗi ngày uống 3 - 6 hạt. Chỉ định chung của các thuốc lợi mật - Điều trị triệu chứng các rối loạn tiêu hóa: trướng bụng, đầy hơi, ợ hơi, buồn nôn - Điều trị phụ trợ chống táo bón Chống chỉ định: tắc mật và suy gan nặng 2.4.2. Thuốc thông mật Là những thuốc gây co thắt túi mật, đồng thời làm giãn cơ tròn Oddi. Mật hoàn toàn thoát khỏi túi mật. Về mặt sinh lý, tác dụng này phụ thuộc vào cholecystokinin pancreatozinin (CCK - PZ) do tá tràng tiết ra khi lipid và peptid từ dạ dày trà n xuống. Hầu như các thuốc có tác dụng thông mật là do làm bài tiết CCK- PZ. Chỉ định: các rối loạn tiêu hóa như đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi, buồn nôn Chống chỉ định: sỏi đường mật, có tiền sử amip. Các thuốc: Sorbitol gói bột 5g. Mỗi lần pha 1 gói trong nư ớc, uống trước bữa ăn. Magnesi sulfat: uống 2- 5g dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa Câu hỏi tự lượng giá 1. Trình bày cơ chế tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của thuốc kháng acid magnesi hydroxyd và nhôm hydroxyd. 2. Trình bày cơ chế tác dụng, tác dụng không mong mu ốn và áp dụng điều trị của thuốc kháng histamin H 2 và thuốc ức chế H+/ K+- ATPase. 3. Trình bày tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của các muối bismuth. 4. Vẽ sơ đồ để phân tích vị trí, cơ chế tác dụng và nêu chỉ định điều trị của các thuốc gây nôn và chống nôn. 5. Trình bày về phân loại và cơ chế tác dụng của các thuốc nhuận tràng và thuốc tẩy thường dùng. 6. Trình bày tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của bisacodyl và magnesi sulfat. 7. Nêu các nhóm thuốc điều hòa chức năng vận đ ộng đường tiêu hóa. Mỗi nhóm kể tên 1- 2 thuốc đại diện. 8. Trình bày cơ chế tác dụng, tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của domperidon và metoclopramid. 9. Trình bày cơ chế tác dụng, tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của hyoscin N- butylbromid, papaverin và alverin citrat. 10. Trình bày tác dụng, áp dụng điều trị của ORS. 11. Trình bày tác dụng, áp dụng điều trị của các thuốc chống tiêu chảy: atapulgit, loperamid, vi khuẩn lactobacillus acidophilus, nấm saccharomyces boulardii. Phân biệt tác dụng của thuốc lợi mật và thuốc thông mật, áp dụng điều trị của các thuốc này.
File đính kèm:
- bai_giang_duoc_ly_lam_sang_bai_27_thuoc_dieu_chinh_roi_loan.pdf