Bài giảng Điều trị loãng xương - Lê Anh Thư

NỘI DUNG

Đại cương

Loãng xương liên quan đến nhiều bệnh lý

Tiêu chuẩn chẩn đoán Loãng xương

Hậu quả của Loãng xương, gia tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong

Điều trị Loãng xương hiệu quả

Mục tiêu điều trị

Các biện pháp ngoài thuốc

Các thuốc điều trị, Vai trò của nhóm Bisphophonates

Vấn đề tuân thủ điều trị và vai trò của thày thuốc

Kết luận

 

ppt54 trang | Chuyên mục: Hệ Vận Động | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Điều trị loãng xương - Lê Anh Thư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
hủ và kéo dài điều trị 
Giải thích sự cần thiết phải tiếp tục điều trị 
Phòng ngừa sớm: Dinh dưỡng- Vận động/Lối sống 
Managing Osteoporosis in Patients on Long‐Term Bisphosphonate Treatment:  Report of a Task Force of the American Society for Bone and Mineral Research 
Journal of Bone and Mineral Research  Volume 31, Issue 1, pages 16-35, 4 JAN 2016 DOI: 10.1002/jbmr.2708  
Calcium, vitamin D, exercises 
Avoid falls 
Bệnh nhân phải được điều trị lâu dài và theo dõi sát để bảo đảm sự tuân thủ điều trị. Nếu không tuân thủ điều trị, sẽ không có hiệu quả điều trị 
Thời gian điều trị phải kéo dài từ 3 – 5 năm ( tùy mức độ loãng x ư ơng), sau đó đánh giá lại tình trạng bệnh và quyết định các trị liệu tiếp theo (trang 185 – 192) 
HIỆU QUẢ TRÊN BMD CỦA ĐIỀU TRỊ DÀI HẠN 
VẤN ĐỀ AN TOÀN KHI ĐIỀU TRỊ DÀI HẠN 
TẠI VIỆT NAM, HIỆN ĐÃ CÓ 
NHÓM BISPHOSPHONATES 
Alendronate 70 mg hoặc Alendronate 70 + Colecalciferol 5.600 UI, uống tuần một lần (60 lần/ năm) 
Ibandronate 150 mg, uống mỗi tháng một lần (12 lần/năm) 
Zoledronic acide 5mg, Truyền TM, một năm một lần 
CÁC NGUỒN CALCIUM & VITAMIN D 
Thực phẩm 
Dược phẩm 
Calcium 500 - 1.200mg/hàng ngày 
Vitamin D 200 – 800 UI/ngày 
 (kèm với calcium hoặc alendronate) 
CHƯA CÓ : Thuốc mới (Denosumab, Odanacatib) 
	 Vitamin D (1.000, 2.000, 5.000 UI) 
Nhận thức người bệnh: về bệnh, về hiệu quả điều trị 
Bản chất của bệnh: thường kéo dài và không triệu chứng 
Thuốc: đường dùng, liều dùng, cách dùng thuốc... 
	 Tác dụng phụ của thuốc 
	 Việc cung cấp và tiếp cận thuốc điều trị 
Chi phí điều trị, vấn đề bảo hiểm 
Đi khám bệnh khó khăn, phải chờ đợi 
Người cao tuổi có nhiều bệnh lý phối hợp (phải dùng nhiều thuốc 
Bác sỹ: nhận thức, không quan tâm, quá tải, thời gian tư vấn, lựa chọn thuốc điều trị... 
Chỉ BS chuyên khoa CXK được cho thuốc LX !!! 
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến tuân trị của bệnh nhân loãng xương ở nước ta 
Date of download: 3/13/2016 
Copyright © The American College of Cardiology. All rights reserved. 
Similarities Between Aortic Stenosis and Other Medical Conditions and Potential Therapeutic Strategies
ACE = angiotensin-converting enzyme; ARB = angiotensin receptor blocker; LVH = left ventricular hypertrophy; OPG = osteoprotegerin; RANK = receptor activator of nuclear factor kappa B; RANKL = receptor activator of nuclear factor kappa B ligand.
Figure Legend: 
Bisphosphonates 
Denosumab: 
Giảm nguy cơ gãy xương, tử vong 
Giảm nguy cơ tử vong do tim mạch 
Giảm calci hóa mạch máu 
Giảm calci hoá 
 các valve tim 
 Vitamin D cũng đang được khuyến cáo sử dụng để làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch 
From: Calcific Aortic Stenosis: A Disease of the Valve and the Myocardium 
J Am Coll Cardiol. 2012;60(19):1854-1863. doi:10.1016/j.jacc.2012.02.093 
Ảnh hưởng có lợi của các trị liệu loãng xương 
với các nguy cơ tim mạch 
LOÃNG XƯƠNG LÀ BỆNH CÓ THỂ PHÒNG NGỪA 
Cung cấp calcium theo nhu cầu 
Cung cấp vitamin D theo nhu cầu 
Tập thể dục thường xuyên 
Giảm nguy cơ té ngã 
Giữ cân nặng hợp lý 
Ngưng hút thuốc, giảm rượu bia 
Phụ nữ sau mãn kinh: HRT 
Estrogen 
Chất giống Estrogen (SERM) 
Estromineral (TPCN) 
PHÒNG BỆNH 
Phòng bệnh : kinh tế hơn chữa bệnh rất nhiều. 
 Giải pháp tốt nhất cho mọi quốc gia, đặc biệt các 
 nước đang phát triển như Việt Nam 
Phòng bệnh : “Đầu tư cho xương của chính mình” và “đầu tư cho xương các thế hệ sau” càng sớm càng tốt. “Nếu tăng khối lượng xương đỉnh được 10%, sẽ giảm bớt được 50% gãy xương do LX trong suốt cuộc đời ” 
Phòng bệnh là Dinh dưỡng và Vận động. 
	(Calcium – Vitamin D) và Vận động 
Phòng bệnh ở một số đối tượng đặc biệt : 
P hụ nữ sau mãn kinh : có thể dùng HRT 
Người trẻ có nguy cơ LX cao : có thể dùng bisphosphonates 
Nam giới trẻ (suy SD) : có thể dùng testosterone. 
Loãng xương, một căn bệnh nguy hiểm đang gia tăng 
Cần thay đổi nhận thức về : 
Quy mô và hậu quả nặng nề của bệnh (gãy xương), mối liên quan của bệnh với các bệnh lý khác (xương khớp khác, tim mạch) 
Bệnh có thể phòng ngừa : calcium, vitamin D và tập luyện 
Bệnh cần chẩn đoán sớm, phát hiện các yếu tố nguy cơ 
Mục tiêu quan trọng của điều trị LX : giảm nguy cơ gẫy xương, tái gãy xương, giảm mất xương, tăng khối lượng xương, cải thiện CLS 
Điều trị Loãng xương làm giảm tỷ lệ gãy xương và giảm tử vong cho cả LX và các bệnh liên quan, tuy nhiên phải sử dụng kéo dài 
Sự tuân thủ điều trị quyết định hiệu quả điều trị, hiệu quả của điều trị quyết định sự tuân thủ 
Bệnh Loãng xương có thể phòng ngừa và cần phòng ngừa sớm 
KẾT LUẬN 
Thông điệp của chúng tôi 
Hãy săn sóc và bảo vệ 
hệ Cơ Xương Khớp để kéo dài tuổi thọ của khớp tương đương với tuổi thọ con người 
Keep People Moving 
 & Keep Us Moving  
Xin cám ơn 
	 LOÃNG XƯƠNG (Osteoporosis) là một rối loạn chuyển hoá của bộ xương làm tổn thương sức mạnh của xương đưa đến tăng nguy cơ gẫy xương cho con người. 
	 Sức mạnh của xương: sự toàn vẹn 
Khối lượng xương (BMD) 
Chất lượng xương 
Consensus Development Conference JAMA 2001 
 LOÃNG XƯƠNG & THOÁI HÓA KHỚP 
hai vấn đề lâm sàng rất thường gặp 
THOÁI HÓA KHỚP (Osteoarthritis) là quá trình lão hóa (mang tính quy luật) của các tế bào và tổ chức ở khớp và quanh khớp kết hợp với tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp, xương dưới sụn và các tổ chức quanh khớp 
Felson DT, Chaisson CE, Hill CL et al. The Association of Bone Marrow Lesions with Pain in Knee Osteoarthritis. Ann Intern Med. 2001;134:541-549. 
LOÃNG XƯƠNG 
(Osteoporosis-OP) 
Ảnh hưởng tới 1/3 phụ nữ và 1/5 nam giới trên 50 tuổi 
Ước tính khoảng > 200 triệu bị LX 
Là nguyên nhân gây tàn phế, giảm chất lượng sống và tăng tỷ lệ tử vong cho người lớn tuổi 
 LOÃNG XƯƠNG & THOÁI HÓA KHỚP, 
hai gánh nặng sức khỏe quan trọng trong xã hội hiện đại 
THOÁI HÓA KHỚP 
(Osteoarthritis-OA) 
Ảnh hưởng tới 50% người > 65 tuổi 
Ước tính khoảng 10 - 15% dân số, sẽ tăng tới 18% vào 2020 
Là bệnh khớp viêm thường gặp nhất, chiếm # 30 % các bệnh lý CXK 
Là nguyên nhân chính gây tàn phế và giảm chất lượng sống ở người lớn tuổi 
Những ảnh hưởng hàng ngày của thoái hóa khớp 
Gánh nặng gãy cổ xương đùi do LX 
Hút thuốc 
Uống nhiều rượu 
Tiền sử gãy xương 
 BMD thấp 
 Ít vận động 
Nghề nghiệp 
Chấn thương 
Hoạt động mạnh 
 Béo phì 
 Quá tải khớp 
LOÃNG XƯƠNG 
THOÁI HÓA KHỚP 
Tuổi 
Giới 
Di truyền 
Tình trạng viêm 
Các bệnh viêm khớp 
Sử dụng thuốc 
 Cân nặng bất thường 
Vận động 
Các yếu tố nguy cơ của loãng xương và thoái hóa khớp 
Loãng xương và Thoái hóa khớp: vấn đề chung, riêng, trái ngược 
Butlink IEM and Lems WF. Curr Rheumatol Rep 2013; 15: 328 
Nghỉ 
Hủy xương 
Hoàn tất hủy xương 
Tạo xương 
Khoáng hóa 
Nghỉ 
Gia tăng chu chuyển xương (bone remodelling) 
Chu chuyển xương là hoạt động sinh lý của xương 
với sự tham gia hoạt động của các tế bào, các yếu tố 
toàn thân và tại chỗ (hormon, cytokines*) 
LOÃNG XƯƠNG & THOÁI HÓA KHỚP 
hai bệnh lý có cơ chế bệnh sinh phức tạp 
Là quá trình lão hóa (quy luật) của các tế bào và tổ chức tại khớp và quanh khớp: 
Viêm 
Chấn thương 
(lao động, sinh hoạt, thể thao) 
Rối loạn sinh học TB sụn 
Yếu tố di truyền 
Bệnh của Sụn, Xương dưới sụn, Màng hoạt dịch 
Cơ học  Sinh hóa học, P rotease, Cytokines, các Nitric Oxide  
Tế bào T và B 
RANKL, RANK, OPG 
Tổn thương cơ bản : XƯƠNG SỤN & XƯƠNG DƯỚI SỤN 
Mất cân bằng giữa tạo xương và hủy xương 
Mất cân bằng giữa tổng hợp và phá hủy sụn khớp 
LOÃNG XƯƠNG & THOÁI HÓA KHỚP 
hai bệnh lý phức tạp của hệ xương khớp 
Không có triệu chứng đặc hiệu: “silent disease” : đau mỏi mơ hồ 
Khi có triệu chứng (giảm >30% khối xương, thường có biến chứng gãy xương) 
Đau dọc các xương dài 
Đau lưng cấp và mạn tính 
Giảm chiều cao, gù lưng 
Đau theo khoanh cơ thể, chậm tiêu, khó thở, mệt do thu hẹp lồng ngực, chèn ép rễ TK) 
Thường bỏ sót/chẩn đoán trễ 
Cần chủ động kiểm tra khi có yếu tố nguy cơ 
Đau khi vận động 
Sưng khớp 
Hạn chế vận động khớp/cột sống 
Lạo sạo khi vận động khớp 
Thường gặp : khớp gối, cột sống TL và cổ 
Lệch trục khớp 
Vẹo cột sống hoặc trượt đốt sống 
Phì đại đầu xương 
Có thể tràn dịch khớp 
Chú ý các yếu tố nguy cơ 
Luôn cần phối hợp LS và Xray 
 THOÁI HÓA KHỚP 
LOÃNG XƯƠNG & THOÁI HÓA KHỚP 
Biểu hiện lâm sàng khác biệt 
LOÃNG XƯƠNG 
LOÃNG XƯƠNG & THOÁI HÓA KHỚP 
sự khác nhau về hình thể bên ngoài 
Sự khác nhau : 
BMI 
Khối mỡ 
Khối cơ 
Khối xương 
LOÃNG XƯƠNG & THOÁI HÓA KHỚP 
sự khác nhau về hình ảnh xquang 
Hình ảnh Xquang Cột sống thắt lưng của Loãng xương 
Gãy D11, D12 và L1 
Trượt L5 ra sau độ I 
Hẹp khe L5 S1 
Hình ảnh Xquang Cột sống thắt lưng của Thoái hóa cột sống 
Hẹp khe L5 – S1 
Gai xương 
Đặc xương dưới sụn 
BMD : 0,565 g/cm2 
T score : - 4,5 
 BVCR Kết quả 
Khoa Chẩn đoán hình ảnh 
LOÃNG XƯƠNG & THOÁI HÓA KHỚP 
sự khác nhau về khối lượng xương (BMD) 
BMD của bệnh nhân Thoái hóa khớp 
BMD của bệnh nhân Loãng xương 
 BVCR Kết quả 
Khoa Chẩn đoán hình ảnh 
BMD : 1,155 g/cm2 
T score : 1,0 
 BVCR Kết quả 
Khoa Chẩn đoán hình ảnh 
 BVCR Kết quả 
Khoa Chẩn đoán hình ảnh 
BMD: 0,557 g/cm 2 
T score: - 2.3 
BMD: 0,828 g/cm 2 
T score: - 0.1 
LOÃNG XƯƠNG & THOÁI HÓA KHỚP 
sự khác nhau về khối lượng xương (BMD) 
 Hình ảnh khớp gối 
của BN Loãng xương 
 Thoái hóa thứ phát Hẹp khe khớp 
và Loãng xương 
 Thoái hóa khớp thứ phát và Loãng xương trên BN Viêm khớp dạng thấp 
LOÃNG XƯƠNG & THOÁI HÓA KHỚP 
hai bệnh riêng biệt nhưng thường đi kèm hoặc đan xen với nhau 
Hẹp khe khôùp 
Gai mâm chày 
Đặc xương dưới sụn 
Hình ảnh Xquang 
Thoái hóa khớp gối nguyên phát 
Không hẹp khe khôùp 
Không có gai xöông 
Không có đặc xương dưới sụn 
Loãng xương và Thoái hóa khớp là 2 bệnh riêng biệt nhưng thường đi kèm với nhau 
THOÁI HÓA KHỚP 
LOÃNG XƯƠNG 
Mối liên quan giữa Loãng xương & Thoái hóa khớp 
Các biểu hiện thoái hóa thường nhẹ hơn 
BMD thấp 
Các biểu hiện loãng xương thường nhẹ hơn 
BMD bình thường hoặc cao 
Có cả thoái hóa khớp và loãng xương do có các yếu tố thúc đẩy 
(ví dụ: viêm khớp dạng thấp) 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_dieu_tri_loang_xuong_le_anh_thu.ppt
Tài liệu liên quan