Bài giảng Điện tử ứng dụng - Nguyễn Hoàng Mai
• Đối với các điện tử lớp bên trong, nhiễu loạn do các
nguyên tử láng giềng gây ra yếu nên chúng liên kết mạnh
với hạt nhân
• Các điện tử lớp ngoài chịu ảnh hưởng lớn của các điện tử
láng giềng nên sự tách mức năng lượng xảy ra trên một
vùng rộng, gây nên hiện tượng chồng phủ các mức năng
lượng lên nhau.
• Với Si, lớp ngoài cùng được tạo thành bởi 2 điện tử p và 2
điện tử s. Khi tinh thể được tạo thành thì các vùng do các
mức 3p và 3s tách ra chồng phủ lên nhau, hai điện tử 3s và
hai điện tử 3p tạo nên một vùng đầy gọi là vùng hóa trị,
bốn vị trí còn lại trên mức 3p nhóm thành một vùng chưa
biết gọi là vùng dẫn
ờng hợp nối GND) Đọc giá trị điện trở • 0 Đen 7 Tím • 1 Nâu 8 Xám • 2 Đỏ 9 Trắng • 3 Cam • 4 Vàng • 5 Xanh • 6 Lơ (blue) Vạch chuẩn Số thứ nhất (số) Số thứ hai (số) Số thứ ba (số chữ số 0) Sai số 260000 ±2% Phản hồi áp và dòng Kp Chương 3- KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN- OA Operational Amplifier +Vc -Vc Vi- Vi+ i + i- V0 Rv = ∞; Rr = 0; i- = i+ = 0; Kh = ∞; V0 = Kh∆Vi IC – Integrated Circuit ∆Vi Đặc tính vào ra của OA • Khi Vi+>Vi-Î Vo = +Vc (Vi- = 0) • Khi Vi+<Vi-Î Vo = -Vc (Vi- = 0) • Do OA thực tế không thể có Kh = ∞ mà chỉ 104 -:-106 nên tồn tại ∆Vi cỡ vài mV được khuếch đại tuyến tính • Thực tế người ta không dùng vùng khuếch đại này Vi Vo Vi+Vi- ∆Vi -Vc +Vc Các chế độ làm việc của OA A. Chế độ tuyến tính (khuếch đại): cần có phản hồi âm sâu để giảm hệ số khuếch đại. Nối mạch phản hồi đầu ra về chân đảo Luôn có: Vi+ = Vi- i+ = i- = 0 B. Chế độ xung (on – off) (Không có phản hồi) Vi+ > Vi- Î Vo = +Vc Vi+ < Vi-Î Vo = -Vc C. Chế độ tự dao động:sóng sin, tam giác, răng cưa, chữ nhật cần có phản hồi dương. Nối mạch phản hồi từ đầu ra về chân không đảo. Các ứng dụng tuyến tính của OA Vi+ = Vi- = 0 Mạch khuếch đại đảo: Ur = -(R2/R1)U1 Vi- Vi+ i+ i- Ur R1 R2 U1 I1 I2 Khuếch đại không đảo • Vi+ = Vi- =U1 • Điện áp ra: Ur = (1+R2/R1)U1 Vi- Vi+i+ i- Ur R1 R2 U1 I1 I2 Mạch cộng đảo • Vi+ = Vi- = 0 • Ur = -(U1 + U2) Vi- Vi+ i+ i- Ur R R U1 U2 R I1 I2 I3 Mạch cộng không đảo Vi+ = Vi- = Ur/2; Ur = U1 + U2 Vi- Vi+ i+ i- Ur R R U1 U2 R R I1 I2 Mạch trừ • Vi+ = Vi- = U2/2; Ur = U2 – U1 • U2 = Ur + U1 ≡ α2 + α1= α = 180 dộ Vi- Vi+ i+ i- Ur R R U1 U2 R R I1 I3 +5V +5v -5V Mạch vi phân đảo • Vi+ = Vi- = 0 • Ur = - RC(dU1/dt) = -T.dU1/dt Vi- Vi+ i+ i- Ur R U1 C I I2 Mạch tích phân đảo • Vi+ = Vi- = 0 Vi- Vi+ i+ i- Ur R U1 C ∫−= dtURCUr 1 1 Mạch lặp điện áp • Ur = U1; dùng tạo trở kháng nguồn thấp Vi- Vi+i+ i- Ur R2 U1 Mạch tích phân không đảo Vi- Vi+i+ i- Ur R U1 C R R R ∫= dtURCUr 1 2 I1 I2 I3 Mạch PI (Poprotional Integrated) • Tỉ lệ Tích phân Vi- Vi+ i+ i- Ur R1 U1 CR2 I1 I2 ∫−−= dtUCRUR RUr 11 11 1 2 Mạch PID – Poprotional Integrated Derivative • Tỉ lệ Tích phân Vi phân Vi- Vi+ i+ i- Ur R1 U1 C2R2 C1 I1 I2 I3 dt dUTdtU T kU d i 1 11 1 ++ ∫ Quan hệ I và U trong tiếp giáp p-n trong vùng điện áp thấp và dòng nhỏ • Trong Diode: IA = k.eUak • Uak = lnIA • Trong Tranzitor Ic = k.eUce • Uce = lnIc =1 =1 Mạch lấy logarit Ia = I1 = U1/R Æ -Ur = Uak = ln(U1/R) Vậy điện áp ra tỉ lệ với logarit điện áp vào. Vi- Vi+ i+ i- Ur R U1 I1 Ia Uak Mạch lấy logarit bằng BJT Vi- Vi+ i+ i- Ur R U1 Mạch lấy hàm mũ Ia = I = -Ur/R = keUak Ur = -kR.eU1 Vậy điện áp ra tỉ lệ với hàm mũ e của điện áp vào Vi- Vi+ i+ i- Ur R U1 Ia I Mạch tạo tín hiệu hàm mũ bằng BJT Vi- Vi+ i+ i- Ur R U1 Mạch nhân hai điện áp • Ur = U1xU2 • lnUr = ln(U1.U2) = lnU1 + lnU2 • Ur = e(lnU1 + lnU2) ln ln cộng lấy hàm mũ Ur U1 U2 Mạch nhân dùng OA U2 U1 Ur Mạch chia hai điện áp • Ur = U1/U2 • lnUr = ln(U1/U2) = lnU1 - lnU2 • Ur = e(lnU1 - lnU2) ln ln trừ lấy hàm mũ Ur U1 U2 Mạch chia hai điện áp U2 U1 Ur Mạch khai căn bậc hai 1ln2 1 1 2 1 11 ln 2 1ln U rr r eUUU UUU ===>===> == ln 1/2 lấy hàm mũ UrU1 Mạch khai căn bậc hai Uv Ur • Nguồn áp: rn = 0 hoặc rn << Rt Vi- Vi+i+ i- Ur R2 U1 Rt Ứng dụng OA trong chế độ so sánh • Mạch so sánh một ngưỡng V0 U1 U2 220v +Vc -Vc Vi Vo Công dụng mạch so sánh một ngưỡng • Dùng trong các mạch bảo vệ tín hiệu • Dùng trong các mạch tạo góc mở điều khiển các bộ điện tử công suất lớn như chỉnh lưu, băm điện áp, biến tần. • Làm cơ sở để xây dựng các bộ chuyển đổi ADC, DAC trong kĩ thuật số hiện nay. • Tạo ngưỡng để dùng trong các thiết bị vừa đo lường, vừa điều khiển như bù cosϕ, điều khiển nhiệt độ, cân điện tử và nhiều ứng dụng mở rộng khác. • Nhược điểm: • Mạch so sánh kiểu này quá nhạy nên thường sinh ra các xung động trong hệ thống. • rất khó tạo vùng trễ cũng như vùng chết tỏng kĩ thuật bảo vệ. Mạch so sánh 2 ngưỡng đối xứng • Thường dùng trong các mạch tạo xung Trige và dao động đa hài V0 U1 R1 R2 Vi Vo -Vc +Vc -Vi+ +Vi+ 0 21 2 V RR RVi += + Mạch so sánh 2 ngưỡng không đối xứng • V0 = V01 AND Vo2 V0 U1 U2 Vo1 Vo2 V01V02V0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 Uv Đồ thị mạch so sánh hai ngưỡng không đối xứng Vi Vo -Vc +Vc U2 U1 Chế độ dao động của OA V0 U1 R1 R2 R Biểu đồ thời gian dao động của OA 0,5Vc+ 0,5Vc- Vo Vi- Vi+ Nguồn cung cấp một chiều • Nguồn cung cấp là một thiết bị rât cần thiết trong mạch điện tử • Nguồn phải cung cấp đủ công suất sử dụng • nguồn phải có khả năng chống nhiễu tôt • Điện áp nguồn phải ổn định • Biên độ điện áp phải đúng yêu cầu. • Đảm bảo an toàn cho mạch đang sử dụng cũng như người dùng. • Nguồn được lấy từ acqui, pin hay chỉnh lưu xoay chiều thành một chiều. Nguồn cung cấp Nguồn pin Nguồn acqui Nguồn chỉnh lưu xoay chiều Chỉnh lưu xoay chiều dùng Diode • Chỉnh lưu Lọc 1 tụ Lọc kết hợp Dạng sóng chỉnh lưu khi có tụ lọc song song với tải Khi mạch tải có nguồn một chiều Khi tải có tính điện cảm Chỉnh lưu cầu dùng diode • Chỉnh lưu cầu giảm được độ nhấp nhô điện áp • Tuy nhiên chưa ổn áp được Dạng sóng chỉnh lưu cầu 1 pha không điều khiển Chỉnh lưu trong mạch 3 pha Ổn áp tham số Rg Rt Rg là điện trở gánh điện áp Rt là tải Lưu ý Diode Zener mắc phân cực ngược Khoảng ổn định thấp và công suất nhỏ Ổn áp tham số tăng công suất • BJT chạy ở chế độ liên tục, • Điện áp thay đổi sẽ làm thay đổi dòng Ic của BJT • Khi có dao động điện áp sẽ làm biến đổi khả năng dẫn của BJT ngược lại, kết quả điện áp trên BJT sẽ thay đổi giữ cho tải được ổn định. Cấu tạo vi mạch LM7805 Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator • Loại nguồn này hiện nay được dùng rất rộng rãi trong các thiết bị điện tử để cung cấp nguồn áp hay nguồn dòng ổn định cho tải. • Mạch thường dùng các chuyển mạch điện tử như BJT, MOSFET để cắt (băm) điện áp một chiều thành các xung có độ rộng thay đổi sao cho giá trị điện áp trung bình không đổi T1 T U0 Ud 0 1U T TUd = Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Loại 3 pha Nguồn xoay chiều nghịch lưu từ một chiều Nguồn xoay chiều nghịch lưu từ một chiều •Chip 80 lõi mở ra kỷ nguyên 'siêu máy tính cá nhân' • Đến nay, chỉ có các nhà khoa học và những ai vận hành các supercomputer mới có cơ hội tiếp cận bộ vi xử lý tốc độ teraflop (nghìn tỷ phép tính mỗi giây). •Việc Intel đưa 80 lõi vào trong một chip đơn đã tạo cơ hội cho người dùng đầu cuối khám phá thế giới điện toán cấp độ tera. TƯƠNG LAI CỦA KĨ THUẬT ĐiỆN TỬ Nhờ kết hợp 80 lõi trên một chip đơn Tiếp theo thiết kế lõi kép và lõi tứ trong năm 2006, Intel đã công bố sản phẩm cỡ 275 mm vuông có khả năng thực hiện 1,01 teraflop, tốc độ 3,16 GHz và xử lý 16 gigaflop/watt. Chip còn có thể thực hiện 1,63 nghìn tỷ phép tính mỗi giây với xung nhịp 5,1 GHz nhưng ngốn nhiều năng lượng hơn. Trong khi đó, ASCI Red, siêu máy tính teraflop của Intel được sản xuất năm 1996 và đặt tại phòng thí nghiệm Sandia ở New Mexico (Mỹ), có thể xử lý lượng điện toán tương tự chip mới nhưng đòi hỏi 500 kilowatt năng lượng và 500 kilowatt làm mát để vận hành 10.000 chip Pentium Pro. ASCI Red khổng lồ với 10.000 chip Pentium Pro Intel chưa có kế hoạch đưa chip 80 lõi ra thị trường nhưng đã dùng nó thể thử nghiệm các công nghệ mới như kết nối băng rộng, quản lý năng lượng... Người sử dụng trong tương lai sẽ có thể dùng máy tính để bàn teraflop để xử lý hàng nghìn gigabyte dữ liệu, thực hiện tính năng nhận dạng giọng nói theo thời gian thực, khai thác dữ liệu đa phương tiện, chơi game, tìm kiếm, xử lý file dung lượng lớn... Tuy vậy, các chuyên gia công nghệ nhận thấy hiệu suất tổng thể của hệ thống sẽ bị ảnh hưởng khi chip chứa quá nhiều lõi. Khả năng hoạt động được cải tiến rõ rệt khi số lõi tăng từ 2 lên 4, 8, 19 nhưng lại bắt đầu giảm với chip 32 lõi và 64 lõi. Để khắc phục vấn đề này, Intel dự kiến sẽ đưa thêm lớp bộ nhớ 3D để giảm thời gian và năng lượng trao đổi dữ liệu giữa các lõi. ...điện toán teraflop sẽ được trang bị cho các hệ thống desktop trong tương lai.. Bóng bán dẫn silicon sẽ hết thời trong 10 năm nữa Viện công nghệ Massachusetts (Mỹ) ước tính 10-15 năm sau, thế giới sẽ chứng kiến sự lên ngôi của bóng bán dẫn không dùng silicon. Họ đang thử nghiệm thiết bị 60 nanomét với vật liệu composite InGaAs (gồm Indium, Gallim, Arsenide Trong hỗn hợp vật liệu này, các hạt electron di chuyển với tốc độ gấp nhiều lần trong silicon. "Chúng tôi theo đuổi công nghệ mới này vì nó sẽ tăng cường khả năng hoạt động và giảm kích cỡ của các thiết bị số", Jesus del Alamo, giáo sư khoa máy tính của viện Massachusetts, Kỹ thuật mới đã gây chú ý cho Intel, hãng sản xuất chip hàng đầu thế giới. "Bóng bán dẫn InGaAs mang lại kết quả khá tốt với mức điện áp thấp 0,5 volt và đây là bước ngoặt rất quan trọng trong ngành máy tính", Ứng dụng trong điều khiển tốc độ động cơ DC Điều khiển động cơ DC có đảo chiều Điều khiển tốc độ động cơ DC bằng PWM Điều khiển động cơ bước Điều khiển động cơ bước Điều khiển động cơ bước Điều khiển công suất trên mạng điện xoay chiều Điều khiển công suất trên mạng điện xoay chiều Điều khiển công suất trên mạng điện xoay chiều Điều khiển công suất trên mạng điện xoay chiều Điều khiển công suất trên mạng điện xoay chiều Điều khiển công suất trên mạng điện xoay chiều
File đính kèm:
- bai_giang_dien_tu_ung_dung_nguyen_hoang_mai.pdf