Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương III: Hiện tượng biến âm mối quan hệ giữa âm và chữ viết

NỘI DUNG

I. Biến âm trong ngữ lưu

II. Biến âm văn hóa

III. Chữ viết

IV. Mối quan hệ giữa âm và chữ viết

DHTM_TMUI. BIẾN ÂM TRONG NGỮ LƯU

 Biến âm trong ngữ lưu là hiện tượng

biến đổi âm thanh trong chuỗi ngữ âm

do các âm kết hợp với nhau, ảnh

hưởng lẫn nhau.

 Biến âm trong ngữ lưu xảy ra trong

quá khứ được gọi là biến âm lịch sử.

pdf24 trang | Chuyên mục: Sư Phạm Ngữ Văn | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 719 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương III: Hiện tượng biến âm mối quan hệ giữa âm và chữ viết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TIẾNG ANH
------------
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
CHƯƠNG III
HIỆN TƯỢNG BIẾN ÂM
MỐI QUAN HỆ GIỮA ÂM VÀ CHỮ VIẾT
DHTM_TMU
NỘI DUNG
I. Biến âm trong ngữ lưu
II. Biến âm văn hóa
III. Chữ viết
IV. Mối quan hệ giữa âm và chữ viết
DHTM_TMU
I. BIẾN ÂM TRONG NGỮ LƯU
 Biến âm trong ngữ lưu là hiện tượng 
biến đổi âm thanh trong chuỗi ngữ âm 
do các âm kết hợp với nhau, ảnh 
hưởng lẫn nhau.
 Biến âm trong ngữ lưu xảy ra trong 
quá khứ được gọi là biến âm lịch sử.
DHTM_TMU
1. Đồng hóa
 Đồng hoá là sự biến đổi hai âm khác nhau, 
đứng cạnh nhau, trở thành giống nhau để 
thuận lợi cho việc phát âm. Trong đồng 
hóa, một âm sẽ bị biến đổi cho giống với 
âm kia.
Sự đồng hóa có thể khác nhau về mức độ: 
 Đồng hóa toàn bộ: is she [iz∫i] được phát 
âm là [i∫∫i].
 đồng hóa bộ phận, khi âm bị biến đổi giống 
âm kia một phần nào thôi: trong tiếng Việt, 
phụ âm xát [γ] sẽ biến thành tắc khi đi sau 
các âm tắc [-ŋ] hay [-k], như trong các tổ 
hợp “xuống ga”, “trước ga”.
DHTM_TMU
a. Đồng hóa xuôi: âm đi trước đồng hóa 
âm đi sau.
Ví dụ 1: dogs [dɔgs] (những con chó) âm [s] 
hóa thành [z] để đồng nhất với tính chất 
hữu thanh của [g]: [dɔgz]
Ví dụ 2: trong tiếng Việt, hiện tượng âm xát 
[γ] biến thành âm tắc trong tổ hợp “trước 
ga” để cho giống với âm tắc [k] đứng trước 
cũng là đồng hóa xuôi. 
Đồng hóa xuôi có thể tìm thấy trong thanh 
điệu như: nơi nào → nơi nao ...
DHTM_TMU
b. Đồng hóa ngược: âm đi sau đồng 
hóa âm đi trước.
Ví dụ 1: trong tiếng Anh, ở tổ hợp ten 
minutes (10 phút) âm cuối [n] của 
“ten” sẽ bị âm [m] của minutes đồng 
hóa hoàn toàn thành [tem minits].
Ví dụ 2: trong tiếng Việt: tít mắt → típ 
mắt, ở đây [m] đã đồng hóa [t] biến 
nó thành [p]; [m] , [p] đều là âm môi.
DHTM_TMU
2. Dị hóa
 Khi hai âm giống nhau đi gần nhau, gây 
khó khăn cho việc phát âm thì một âm bị 
biến đổi cho khác đi. Hiện tượng đó gọi là 
dị hóa.
Ví dụ 1: trong tiếng Pháp từ militaire (thuộc về quân 
sự) do hai âm [ i] đứng gần nhau nên một âm bị 
biến thành [e]: mélitaire.
Ví dụ 2: trong tiếng Việt, dị hóa thường xảy ra nhiều 
ở các từ láy hoàn toàn. Dị hóa có thể xảy ra ở 
thanh điệu hoặc cả thanh điệu và phụ âm cuối: 
nhỏ nhỏ → nho nhỏ, nượp nượp → nườm nượp, 
sát sát → san sát v.v...
DHTM_TMU
3. Bớt âm
 Trong ngữ lưu, do qui luật tiết 
kiệm, có một số âm bị giảm 
bớt, vì thế hai âm tiết có thể 
nhập thành một.
Ví dụ 1: trong tiếng Việt, cụm từ 
“nghỉ một tý” có thể bị bớt chỉ 
còn hai âm tiết: “nghỉ m-tý”, 
hai mươi hai → hăm hai
Ví dụ 2: trong tiếng Anh: do not →
don’t , he is → he’s v.v...
DHTM_TMU
4. Thêm âm
 Để dễ phát âm, có khi trong ngữ lưu 
có thêm một âm, thường là thêm một 
phụ âm giữa hai nguyên âm.
Ví dụ: trong tiếng Pháp: va il được 
thêm âm [t] vào giữa thành va-t-il ? 
(nó đi ?).
DHTM_TMU
II. BIẾN ÂM VĂN HÓA
1. Biến âm do sự trang nhã
Biến âm do sự trang nhã là hiện 
tượng biến âm để tránh sự liên 
tưởng không hay ở người nghe.
Ví dụ: khỉ đầu → khởi đầu cục →
cuộc v.v...
DHTM_TMU
2. Biến âm do sự kiêng kỵ
 Ngày xưa, có tục lệ kiêng cữ tên gọi. Do 
lòng tôn kính hoặc do sự bắt buộc mà mỗi 
khi nói đến tên gọi của vua, quan, thần 
thánh, tổ tiên, người ta chọn một âm tương 
tự để thay thế.
Ví dụ: (bà) Thủy → (bà) Thoải Chu → Châu
 Hoàng → Huỳnh Long → Luông
 Nghĩa → Ngãi Mệnh → Mạng
 Hồng → Hường Thì → Thời
DHTM_TMU
3. Biến âm do dụng ý chê bai
 Biến âm do dụng ý chê bai là sự thay 
đổi một phần vỏ âm thanh của từ để 
thể hiện ý chê bai, tạo ra nghĩa đối 
lập:
Ví dụ: ca sĩ → ca sỡi, ca sản anh hùng 
→ yêng hùng
Mỹ → Mẽo
DHTM_TMU
4. Biến âm do từ nguyên 
dân gian
Do không nắm vững một số từ 
cổ xưa hoặc từ ngoại lai, dân 
gian đã thay thế bằng những 
từ có vỏ âm thanh gần giống 
và có một nét nghĩa tương tự.
Ví dụ: chân đăm đá chân chiêu 
→ chân nam đá chân xiêu
DHTM_TMU
5. Biến âm để tạo tiếng lóng
Một số tiếng lóng được tạo ra 
bằng cách thay đổi vỏ âm 
thanh của các tư.
Ví dụ: xe → xế chích → choác
đồng hồ → đổng
DHTM_TMU
B. MỐI QUAN HỆ GIỮA ÂM VÀ 
CHỮ VIẾT
I. KHÁI NIỆM CHỮ VIẾT
1. Chữ viết là gì ?
 Chữ viết là hệ thống tín hiệu thị giác 
(gồm những đường nét) để ghi lại âm 
thanh ngôn ngữ vốn là những tín hiệu 
thính giác.
 Chữ viết không phải là ngữ âm, nó chỉ 
dùng để biểu thị ngữ âm mà thôi.
DHTM_TMU
2. Các loại hình chữ viết
a. Chữ viết ghi ý (chữ tượng 
hình)
 Chữ viết ghi ý là chữ viết tối cổ của 
loài người. Đó là chữ viết mà mỗi 
chữ biểu thị nội dung ý nghĩa của 
một từ.
 Thoạt đầu, chữ tượng hình là những 
hình vẽ mô phỏng sự vật, rồi dần 
dần được đơn giản hóa.
DHTM_TMU
Sau đây là một vài chữ Hán
nguyệt (mặt trăng)
nhật (mặt trời) 
thuỷ (nước)
thuợng (trên)
hạ (dưới)
DHTM_TMU
b. Chữ ghi âm:
 Chữ ghi âm là loại chữ phản ánh mặt 
âm thanh của ngôn ngữ. Chữ ghi âm 
có hai loại:
- Chữ ghi âm tiết là kiểu chữ viết mà 
mỗi ký hiệu biểu hiện một âm tiết 
trong từ.
Ví dụ: chữ Nhật
ha hi hu hê hô
DHTM_TMU
- Chữ ghi âm tố là kiểu chữ viết mà mỗi 
ký hiệu biểu thị một âm tố.
 Chữ ghi âm tố là kiểu chữ thường 
dùng nhất hiện nay và được gọi là chữ 
viết a, b, c.
DHTM_TMU
II. QUAN HỆ GIỮA ÂM VÀ CHỮ 
VIẾT
Chữ viết biểu thị ngữ âm 
nhưng sự biểu thị này có thể 
chính xác hoặc gần đúng.
Cụ thể như sau:
DHTM_TMU
1. Số lượng âm và con chữ trùng 
nhau
 Mỗi con chữ truyền đạt một âm; ngược lại, 
mỗi âm chỉ được ghi bằng một con chữ..
Ví dụ: Việt: Âm Con chữ
[m] m
[t] t
[ɤ] ơ...
 Âm và con chữ trùng nhau, tương ứng 
nhau một - một như trên sẽ đạt được yêu 
cầu chính xác, hợp lý, khoa học. Nhưng ít 
ngôn ngữ nào có hệ thống chữ viết như 
vậy.
DHTM_TMU
2. Số lượng âm và con chữ 
không trùng nhau
a. Một con chữ truyền đạt nhiều âm
Ví dụ: con chữ a của tiếng Việt có thể truyền đạt các âm [a] 
(na) [ ă ] (tay) [a] anh
 Cùng một con chữ có thể truyền đạt hai hoặc ba âm đi liền 
nhau:
Ví dụ: trong tiếng Anh, con chữ a có thể truyền đạt một nguyên 
âm đôi (hai âm đi liền nhau): [ei] (cake).
 Cùng một con chữ, ngôn ngữ này ghi âm này nhưng ngôn 
ngữ kia ghi âm khác.
 Trong trường hợp này, giá trị con chữ đã thay đổi tùy theo 
ngôn ngữ sử dụng chúng.
Ví dụ: Chữ Âm:Việt Anh Pháp
c /k/ /k/,/s/ /k/, /s/
ch /c/ / tʃ / /S/
th /t’/ /ð/, /θ/ /t/
DHTM_TMU
b. Nhiều con chữ truyền đạt một âm.
 Một âm, trong trường hợp này thì ghi bằng con 
chữ này, trường hợp kia ghi bằng con chữ khác:
Ví dụ: trong tiếng Việt các con chữ k, c, q tùy theo 
từng trường hợp, có thể xuất hiện để ghi lại âm 
/k/: ca , kí , qúi. Âm /z/ được thể hiện bằng các 
con chữ d (da), gi (giống)
 Các con chữ có thể đi liền nhau để truyền đạt một 
âm. Hệ quả là một từ có thể được viết bằng nhiều 
con chữ nhưng thực chất chỉ gồm rất ít âm.
Ví dụ: trong tiếng Anh, từ daughter có 8 con chữ 
nhưng chỉ thể hiện 4 âm [dɔ:t∂].
 Trong tiếng Việt âm /ŋ/ được thể hiện bằng hai 
hoặc ba con chữ liên tiếp: nga, nghe
DHTM_TMU
c. Con chữ không truyền đạt âm nào mà chỉ giúp cho các 
con chữ khác được phát âm chính xác.
Ví dụ: con chữ trong tiếng Nga dùng để ghi rằng phụ âm trước 
nó là phụ âm mềm.
 Do mối quan hệ giữa âm và chữ viết phức tạp như trên nên 
con người đã tiến hành các công việc sau:
- Phiên âm để truyền đạt chính xác vỏ âm thanh của các từ, 
theo hệ thống ký hiệu ngữ âm quốc tế được Hội Ngữ âm học 
quốc tế đặt ra vào năm 1888.
- Biên soạn từ điển chính âm phục vụ cho việc phát âm đúng từ 
qua chữ viết.
- Cải tiến chữ viết
- Xây dựng chính tả
DHTM_TMU

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_dan_luan_ngon_ngu_chuong_iii_hien_tuong_bien_am_mo.pdf