Bài giảng Đảm bảo chất lượng phần mềm và kiểm thử - Nguyễn Văn Vỵ - Phần 3: Thẩm định và xác minh
Hệthốngdựa trên máy tính do nhiều bên xây dựng,
người phát triển phần mềm chỉ là một
Việc kiểm thửhệthống dễcó nguy cơcác bên tham gia
“đổlỗi cho nhau”.
Những sai có thểnảy sinh từ:
• Các dữliệu qua giao diện của các thành phần được
kiểm thử
• Đường xửlý liên kết các thành phần
• Sựtích hợp lỗi từcác thành phần khác nhau
• Những hạn chếkhác đến năng lực do ảnh hưởng từcác
thành phân: chịu lỗi, an toàn, thực thi
ổi Quá trình kiểm soát đổi thay như sau: Thực hiện thay đổi Rà soát thay đổi (kiểm toán) Các (khoản mục) đối tượng cấu hình “check in” Thiết lập đường mốc giới cho kiểm thử Tiến hành các hoạt Động bảo đảm chất lượng và kiểm thử 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 62 NguyÔn V¨n Vþ l1 Tiến trình kiểm soát sự thay đổi(t) Xem lại các thay đổi sẽ được đưa vào trong lần phân phối mới Xây dựng lại phiên bản mới của phần mềm Rà soát lại sự thay đổi của tất cả các khoản mục cấu hình (kiểm toán) Bao gồm các thay đổi vào trong phiên bản mới Phân phối phiên bản mới 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 63 NguyÔn V¨n Vþ Khi một yêu cấu thay đổi được đệ trình cần đánh giá nhằm: sử dụng kỹ thuật thích hợp hiệu ứng phụ có thể có, ảnh hưởng lên tổng thể các đối tượng cấu hình khác & lên các chức năng hệ thống & lên chi phí dự án vì thay đổi đó.. Kết quả đánh giá về sự đổi thay được báo cáo cho người có thẩm quyền kiểm soát đổi thay (change control authority – CCA), có quyền tối hậu về tình trạng & quyết định đổi thay. l2 Hoạt động kiểm soát sự thay đổi 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 64 NguyÔn V¨n Vþ Mệnh lệnh kỹ nghệ thay đổi (ECO) được tạo ra cho từng thay đổi được chấp thuận. Lệnh này mô tả các thay đổi cần làm, các ràng buộc phải tuân theo, các tiêu chuẩn rà soát và kiểm toán. Đối tượng cần thay đổi được “check out” khỏi cơ sở dữ liệu dự án, được thay đổi, và các hoạt động bảo đảm chất lượng phần mềm cần được áp dụng. Sau đó đối tượng này được “check in” vào cơ sở dữ liệu & một cơ chế kiểm soát phiên bản được sử dụng. l2. Hoạt động kiểm soát sự thay đổi 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 65 NguyÔn V¨n Vþ Quá trình “check in” và “check out” nhằm thực hiện hai mục tiêu quan trọng của kiểm soát đổi thay là: kiểm soát truy cập và kiểm soát đồng bộ: kiểm soát truy cập quản trị những cái gì mà người kỹ sư có thẩm quyền truy cập và cải biên 1đối tượng cấu hình cụ thể. kiểm soát đồng bộ giúp ta bảo đảm rằng các thay đổi đồng thời, do những người khác nhau thực hiện không viết đè lên nhau. l2. Hoạt động kiểm soát sự thay đổi 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 66 NguyÔn V¨n Vþ “check out” một đối tượng cấu hình dựa trên yêu cầu thay đổi đã được chấp thuận và lệnh kỹ nghệ thay đổi cho phép người kỹ sư phần mềm thực hiện. Một chức năng kiểm soát truy cập sẽ bảo đảm rằng người kỹ sư phần mềm có thẩm quyền “check out” đối tượng & các kiểm soát đồng bộ sẽ khoá đối tượng đó trong cơ sở dữ liệu dự án sao cho không ai có thể cập nhật cho đến khi phiên bản “check out” này được thay thế. l2. Hoạt động kiểm soát sự thay đổi 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 67 NguyÔn V¨n Vþ Khi đó các bản sao khác có thể được “check out” nhưng không thể được cập nhật. Một bản sao của đối tượng đường mốc (gọi là phiên bản trích ly) được kỹ sư phần mềm cải biên. Sau khi mọi bảo đảm chất lương phần mềm và kiểm thử hoàn tất, phiên bản đã được cải biên của đối tượng sẽ được “check in”, cả đối tượng và đường mốc mới này được mở khoá. l2. Hoạt động kiểm soát sự thay đổi 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 68 NguyÔn V¨n Vþ đường mốc được tạo ra khi đối tượng đó đã được rà soát kỹ thuật chính thức & đã được chấp thuận Việc kiểm soát đổi thay mức dự án được thực thi. Trước hết người phát triển phải được sự chấp thuận của người quản lý dự án (nếu dự án là cục bộ) hoặc được sự chấp thuận của người có thẩm quyền kiểm soát đổi thay (nếu nếu đổi thay ảnh hưởng tới các khoản mục cấu hình phần mềm khác). l2. Hoạt động kiểm soát sự thay đổi 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 69 NguyÔn V¨n Vþ Quá trình kiểm soát thay đổi với quá nhiều thủ tục chặt chẽ có nguy cơ tạo ra sự quan liêu . Không tổ chức và kiểm tra tốt, sự kiểm soát thay đổi có thể dẫn đến cản trở tiến trình phát triển Hầu hết người phát triển phần mềm đều có cơ chế kiểm soát đổi thay (cũng nhiều người chẳng có!), họ đã tạo ra một số tầng kiểm soát để tránh những vấn đề nói trên. l3. Vấn đề trong kiểm soát sự thay đổi 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 70 NguyÔn V¨n Vþ Trong 1 số trường hợp, nhiều thủ tục chính thức: các yêu cầu, các báo cáo, và các lệnh kỹ nghệ thay đổi được bỏ qua. Tuy nhiên, việc đánh giá từng đổi thay vẫn được tiến hành và tất cả các đổi thay vẫn được theo dõi và được rà soát. kiểm soát thay đổi chính thức được hình thành khi sản phẩm đã được phân phát cho khách hàng. Thẩm quyền kiểm soát thay đổi đóng một vai trò tích cực trong tầng thứ hai và thứ ba. Phụ thuộc vào kích cỡ và đặc tính của dự án phần mềm l4. Thực tiễn kiểm soát sự thay đổi 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 71 NguyÔn V¨n Vþ Người có thẩm quyền cần có cái nhìn tổng thể, đánh giá được ảnh hưởng của thay đổi đối với các yếu tố bên ngoài các khoản mục cấu hình phần mềm: Thay đổi ảnh hưởng tới: ■ phần cứng như thế nào? ■ sự thực thi như thế nào? ■ sự nhìn nhận của khách hàng đối với sản phẩm như thế nào? ■ chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm như thế nào?, và nhiều câu hỏi khác nữa l4. Thực tiễn kiểm soát sự thay đổi 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 72 NguyÔn V¨n Vþ Minh định, kiểm soát phiên bản, kiểm soát thay đổi, giúp cho người phát triển duy trì 1 trật tự, tránh được tình thế hỗn độn. Tuy nhiên, ngay khi các cơ cấu kiểm soát thành công nhất cũng chỉ theo dõi 1 thay đổi cho đến khi 1 đối tượng cấu hình kỹ thuật được sinh ra; làm thế nào để bảo đảm sự thay đổi đó thực sự được thực thi? Cần có hai hoạt động: rà soát kỹ thuật chính thức, kiểm toán cấu hình. n. Kiểm toán cấu hình (configuration auditing) 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 73 NguyÔn V¨n Vþ Một nhân tố quan trọng của quá trình thẩm định là rà soát cấu hình (configuration review ) - đôi khi được gọi là kiểm toán cấu hình. Rà soát này bảo đảm rằng các yếu tố của cấu hình phần mềm đã thực sự được phát triển, lập danh mục, và có các chi tiết cần thiết để trợ giúp pha bảo trì của vòng đời phần mềm n1. Khái niệm kiểm toán cấu hình 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 74 NguyÔn V¨n Vþ Rà soát kỹ thuật chính thức tập trung vào sự đúng đắn kỹ thuật của đối tượng cấu hình được cải biên. Người rà soát cần đánh giá: sự phù hợp với các khoản mục cấu hình khác, sự bỏ sót và các hiệu ứng phụ khác. Kiểm toán cấu hình phần mềm bổ sung cho rà soát kỹ thuật chính thức bằng cách đánh giá một đối tượng cấu hình trên các đặc tính mà thường không được xét trong quá trình rà soát. n1. Khái niệm kiểm toán cấu hình 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 75 NguyÔn V¨n Vþ n2. Sơ đồ truy nhập và kiểm soát đồng bộ Chect-in Chect-out Kiểm soát truy nhập CSDL dự án Đối tượng cấu hình Đối tượng cấu hình Đối tượng cấu hình Đối tượng cấu hình Mở khóa khóa Thông tin kiểm toán Kỹ sư phần mềm 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 76 NguyÔn V¨n Vþ Kiểm toán = hỏi và trả lời các câu hỏi sau: Thay đổi được đặc tả trong lệnh kỹ nghệ thay đổi đã được thực hiện hay chưa? Nhưng cải biên phụ nào đã được phối hợp? Rà soát kỹ thuật chính thức đã được tiến hành để đánh giá sự đúng đắn kỹ thuật hay chưa? Các chuẩn kỹ nghệ phần mềm đã thực sự được tuân thủ chưa? n3. Câu hỏi của kiểm toán cấu hình 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 77 NguyÔn V¨n Vþ Kiểm toán trả lời các câu hỏi sau (tiếp): Thay đổi đó đã nổi bật lên trong các khoản mục phần mềm chưa? Có đặc tả ngày & tác giả của thay đổi đó? Các thuộc tính của đối tượng cấu hình đó đã phản ánh được đổi thay đó chưa? Các thủ tục quản lý cấu hình để giám sát, ghi lại và báo cáo về nó có được tuân thủ hay không? Tất cả các khoản mục cấu hình phần mềm liên quan đã thực sự được cập nhật chưa? n3. Câu hỏi của kiểm toán cấu hình 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 78 NguyÔn V¨n Vþ Thông thường, các câu hỏi kiểm toán như là 1 phần của rà soát kỹ thuật phần mềm; nhưng khi quản lý cấu hình phần mềm trở thành hoạt động chính thức, thì kiểm toán cấu hình phần mềm được tiến hành tách riêng cho 1 nhóm bảo đảm chất lượng n4. Tiến hóa của kiểm toán cấu hình 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 79 NguyÔn V¨n Vþ Báo cáo hiện trạng cấu hình (configuration status reporting – CSR) - (còn gọi là kiểm toán hiện trạng) là một nhiệm vụ quản lý cấu hình phần mềm; nó trả lời các câu hỏi sau: Cái gì đã xảy ra? Ai làm? Xảy ra khi nào? Sẽ còn ảnh hưởng nào khác nữa? Thông tin báo cáo tình trạng cấu hình gắn chặt với các nhiệm vụ trong kiểm soát đổi thay Báo cáo hiện trạng 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 80 NguyÔn V¨n Vþ Mỗi khi 1 khoản mục cấu hình phần mềm được ấn định mới hoặc được cập nhật trở lại thì 1 nội dung (entry) được tạo ra trong CSDL. Mỗi khi 1 khoản mục cấu hình phần mềm được chấp thuận quyền thay đổi cấu hình (1 mệnh lệnh thay đổi kỹ nghệ được phát ra) thì 1 nội dung cũng được tạo ra Mỗi khi 1 kiểm toán cấu hình được tiến hành thì các kết quả của nó được báo cáo như là 1 phần của nhiệm vụ báo cáo hiện trạng cầu hình. a. Khái niệm về báo cáo hiện trạng 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 81 NguyÔn V¨n Vþ Báo cáo hiện trạng cấu hình có thể được đặt trên một cơ sở dữ liệu trực tuyến để người phát triển hay bảo trì có thể truy cập ngay các thông tin đổi thay. Báo cáo hiện trạng cấu hình đóng một vai trò cốt tử cho thắng lợi của 1 dự án phát triển phần mềm lớn. Báo cáo hiện trạng cấu hình giúp loại trừ vấn đề bất cập liên quan đến nhiều người bằng cách cải thiện giao tiếp giữa tất cả họ a. Khái niệm về báo cáo hiện trạng 2005 Bộ môn CNFM – Đại học Công nghệ 82 NguyÔn V¨n Vþ Vấn đề bất cập: Xây dựng phần mềm cho 1 đặc tả mà phần cứng tương ứng đã không còn dùng nữa. Tiến hành 1 đổi thay đề xuất mà nó đã được thực hiện. Sử dụng 1 thành phần đang sửa đổi vì có lỗi Cải biên cùng 1 khoản mục cấu hình với những ý định khác nhau, thậm chí là mâu thuẫn nhau. b. Những bất cập thiếu báo cáo hiện trạng
File đính kèm:
- Bài giảng Đảm bảo chất lượng phần mềm và kiểm thử - Nguyễn Văn Vỵ - Phần 3 Thẩm định và xác minh.pdf