Bài giảng Biến đổi năng lượng - Lecture 9 - Hồ Phạm Duy Ánh
Đây là dạng máy điện được dùng phổ biến nhất hiện nay chủ yếu dưới dạng động
cơ 3 pha và 1 pha. Cả stator và rotor đều dùng dòng xoay chiều. Nếu được phối bợp
với các bộ converter bán dẫn công suất sẽ cho ta các đường đặc tính tải mô men –
vận tốc hoàn hảo.
¾ Bài giảng sẽ chú trọng các kiến thức nền tảng, cách xây dựng mạch tương
đương, các kết quả bổ ích rút ra từ góc độ năng lượng và đồng năng lượng.
¾ Cấu trúc stator gần như y hệch như stator máy điện đồng bộ, cũng dây quấn ba
pha tạo nên từ trường quay ở tốc độ đồng bộ ωs = pωm, với p là số đôi cực và ωm là
vận tốc cơ đồng bộ tính bằng rad/s.
¾ Rotor cũng gồm dây quấn 3 pha với cùng số cực như ở stator, dùng cảm ứng
hoặc chính từ từ trường quay hoặc qua một phương pháp chủ động khác. Các
thanh dẫn rotor được ngắn mạch bên trong (trường hợp rotor lồng sóc) hoặc ngắn
mạch bên ngoài thông qua vành trượt ngắn mạch (trường hợp rotor dây quấn)
1Lecture 9 BÀI GIẢNG Biến Đổi Năng Lượng Điện Cơ TS. Hồ Phạm Huy Ánh TS. Nguyễn Quang Nam March 2010 2Lecture 9 ¾ Đây là dạng máy điện được dùng phổ biến nhất hiện nay chủ yếu dưới dạng động cơ 3 pha và 1 pha. Cả stator và rotor đều dùng dòng xoay chiều. Nếu được phối bợp với các bộ converter bán dẫn công suất sẽ cho ta các đường đặc tính tải mô men – vận tốc hoàn hảo. ¾ Bài giảng sẽ chú trọng các kiến thức nền tảng, cách xây dựng mạch tương đương, các kết quả bổ ích rút ra từ góc độ năng lượng và đồng năng lượng. ¾ Cấu trúc stator gần như y hệch như stator máy điện đồng bộ, cũng dây quấn ba pha tạo nên từ trường quay ở tốc độ đồng bộ ωs = pωm, với p là số đôi cực và ωm là vận tốc cơ đồng bộ tính bằng rad/s. ¾ Rotor cũng gồm dây quấn 3 pha với cùng số cực như ở stator, dùng cảm ứng hoặc chính từ từ trường quay hoặc qua một phương pháp chủ động khác. Các thanh dẫn rotor được ngắn mạch bên trong (trường hợp rotor lồng sóc) hoặc ngắn mạch bên ngoài thông qua vành trượt ngắn mạch (trường hợp rotor dây quấn). Máy điện cảm ứng – Giới thiệu chung 3Lecture 9 ¾ Mạch từ cho cả stator và rotor được ghép từ nhiều lá thép và được tiện rãnh để đặt dây dẫn (Cu hay Al). Rotor thường được gắn thêm cánh quạt ở 2 vành ngắn mạch cũng như ở 2 đầu trục để làm mát nhờ đối lưu không khí. Cấu trúc máy điện cảm ứng TrụcỔ đở Quạt Làm mát rotor lồng sóc Dây quấn Stator Lá quạt ở vành ghóp đầu cuối 4Lecture 9 ¾ Mạch từ được ghép từ nhiều lá thép mỏng, với nhiều rãnh để lồng dây quấn ba pha. Các thanh nêm (Wedges) được chèn thêm để cố định các bối dây nằm trong rãnh. Hệ thống dây quấn ba pha stator có nhiệm vụ tạo từ trường quay. Cấu trúc phần tĩnh Stator Nêm (Wedge) Đầu ra dây Răng Stator Rãnh đi dây Stator 5Lecture 9 ¾ Mạch từ cũng được ghép từ nhiều lá thép mỏng, với nhiều rãnh để lồng thanh dẫn rotor. Thanh dẫn rotor được kết nối theo hệ thống dây dẫn ba pha. Hệ thống dây dẫn ba pha rotor được kết nối với hệ 3 trỡ ngoài thông qua hệ thống 3 vòng trượt. Rotor được thiết kế sao cho bảo đảm được đặc tính cơ mô men – tốc độ mong nuốm, phụ thuộc vào đặc tính tải. Thanh dẫn Rotor Phiến nhôm làm mát Vòng trượt Trục quay Cấu trúc phần quay rotor dây quấn 6Lecture 9 ¾ Mạch từ cũng được ghép từ nhiều lá thép mỏng, với nhiều rãnh để đúc thanh dẫn rotor. Các thanh dẫn rotor được ngắn mạch 2 đầu bằng 2 vành ngắn mạch. Với rotor công suất nhỏ và trung bình, các rãnh được đúc xiên để giảm ồn và tăng hiệu suất vận hành. Thanh dẫn rotor Phiến nhôm làm mát Vành ngắn mạch đầu cuối Cấu trúc phần quay rotor lồng sóc 7Lecture 9 Hình ảnh minh họa động cơ cảm ứng ba pha 8Lecture 9 ¾ Dòng ba pha cung cấp cho dây quấn stator sẽ hình thành từ trường quay, quay với tốc độ đồng bộ. Khi rotor quay chậm hơn so với tốc độ đồng bộ, hình thành dòng cảm ứng ở dây quấn rotor, với cùng số đôi cực như dây quấn stator. ¾ Dòng cảm ứng ở dây quấn rotor sẽ tạo từ trường quay, tương tác với từ trường đồng bộ stator tạo mô men kéo rotor quay. ¾ Về nguyên lý mô men tạo ra từ dòng rotor cảm ứng sẽ thúc đẩy rotor quay nhanh hơn, theo định luật Lenz, để đạt tới tốc độ cơ đồng bộ, tương ứng với mô men giảm về zero. Trên thực tế do các tổn hao cơ (do ma sát, quạt gió, etc.) rotor luôn quay chậm hơn tốc độ cơ đồng bộ, với một độ trượt vừa đủ, để tạo mô men quay cân bằng với mô men cản (khi vận hành không tải hay có tải). Nguyên lý vận hành của động cơ cảm ứng 9Lecture 9 ¾ Khảo sát motor có p cặp cực và đạt tốc độ đồng bộ ωm (rad/s) mrs pωωω =− Trong đó ωs và ωr lần lượt là tần số dòng stator và rotor (rad/s). ¾ Ta thấy độ lớn dòng cảm ứng rotor phụ thuộc vào sai khác tốc độ giữa từ trường quay stator và rotor. Sai khác này được thể hiện qua thông số không thứ nguyên gọi là hệ số trượt (slip) được tính bởi: s ms s s p n nn s ω ωω −=−= ¾ Ta được smsr sp ωωωω =−= ¾ Hai giá trị đặc biệt: s = 0 khi rotor đạt tốc độ cơ đồng bộ , và s = 1 khi rotor đứng yên. Nguyên lý vận hành của động cơ cảm ứng (tt) 10Lecture 9 ¾ Dùng phương pháp năng lượng, ta tính được mô men theo quan hệ Phân tích máy điện cảm ứng hai cực Với Ims và Imr lần lượt là giá trị đĩnh của dòng stator và rotor. ¾ Thực tế công thức mô men muốn tiện dùng cần qui về các thông số cơ bản của máy điện cảm ứng. Điều này khả thi nếu ta xây dựng được mạch 1 pha tương đương, giống như đã làm với MBA. Suy cho cùng, động cơ cảm ứng có thể xem như MBA với thứ cấp là rotor quay. ¾ Theo quan điểm đó ta gọi a là tỉ số giữa số dòng dây/pha của stator so với rotor, qua đó các thông số rotor sẽ được qui về phía stator như sau: ( )γβ +−= sin 4 9 MIIT mrms e ' arar vav = 'ˆˆ arar iai = '2 rr RRa = '2 rr LLa = '2 mrmr LLa = 11Lecture 9 ¾ Để có thể gộp chung mạch rotor về stator, cả hai phải có cùng điện áp và tần số. Muốn thế ta đã qui đổi các thông số của rotor về stator. Bỏ qua điện trỡ dây quấn stator, mạch tương đương 1 pha qui về stator được thể hiện trên hình. ¾ Lls thể hiện điện kháng rò stator còn L’lr thể hiện điện kháng rò rotor qui về phía stator. R’r thể hiện điện trỡ dây quấn rotor qui về phía stator. Xây dựng mạch tương đương 1 pha aV aI 'ˆrI aMj sω2 3 lssLjω 'lrs Ljω s Rr ' 12Lecture 9 ¾ Điện trỡ rotor qui về stator có thể phân ra thành R’r và R’r(1 – s)/s. Thành phần đầu thể hiện tổn hao đồng rotor, trong khi thành phấn thứ hai thể hiện công suất cơ đưa ra trục quay biến động theo hệ số trượt. ¾ Để tiện lợi khi tính toán, nhánh từ hóa aM được dời qua trái, cho ta mạch tương đương 1 pha gần đúng thể hiện trên hình. Xây dựng mạch tương đương gần đúng aV aI ' rI s sRr −1'aMj sω2 3 lss Ljω 'lrs Ljω 'rR 13Lecture 9 ¾ Tổn hao lỏi thép và tổn hao dây quấn stator thể hiện trên Rc và Ra của mạch tương đương gần đúng. Từ đó công suất vào được tính bởi: Xây dựng các biểu thức tính công suất aV a I 'rI s sRr −1' mjX lsjx ' lrjx' rR cR mI aR ( ) ( ) csclag c a ar r raaT PPPR VRI s RIIVP ++=++== 2 2' ' 2' 333cos3 φ Với Pag, Pscl, và Pc lần lượt là công suất điện từ, tổn hao dây quấn stator, và tổn hao lỏi thép. 14Lecture 9 ¾ Pag bao hàm cả tổn hao đồng rotor Pr và công suất cơ Pm. Ta dễ dàng suy ra ( )sP s sRIP agrrm −=−= 113 '2' ¾ Và, tổn hao đồng rotor Pr có thể được qui về Pag như sau: agrrr sPRIP == '2'3 ¾ Cuối cùng ta xác định được hiệu suất của máy điện cảm ứng: ( ) T rcsclT T m P PPPP P P ++−==η ¾ Nếu xét thêm tổn hao quay Prot (ma sát, quạt gió,..), thì hiệu suất sẽ là: ( ) T rotrcsclT T shaft P PPPPP P P +++−==η Xây dựng các biểu thức tính công suất (tt) 15Lecture 9 ¾ Sử dụng mạch tương đương gần đúng, dòng rotor qui về stator được xác định bởi Xây dựng biểu thức tính mô men ¾ Từ đó xác định được công suất cơ ¾ Với cấu trúc hai cực ωm = ωs(1 – s), ta có được biểu thức tính mô men ( ) ( )( ) ( )2'2' '2 '2' 1313 lrlsra ra rrm xxsRR ssRV s sRIP +++ −=−= ( ) ( )''' lrlsra ar xxjsRR VI +++= ( ) ( )2'2' '231 lrlsra ra s e xxsRR sRVT +++= ω 16Lecture 9 ¾ BT 7.2: Cho động cơ cảm ứng ba pha, 866 V, đấu wye, 60 Hz, hai cực có thông số ωsLls = 0.5 Ω, 3ωsaM/2 = 5 Ω, ωsL’lr = 0.5 Ω, và R’r = 0.1 Ω. Xác định mô men ở s = 0.05 và công suất phức ba pha đầu vào. Bỏ qua Ra và Rc. Sử dụng mạch tương đương chính xác và mạch tương đương gần đúng.. ¾ Cho biết sai số kết quả khi dùng mạch tương đương chính xác và mạch tương đương gần đúng là khoảng 1.8% cho BT 7.2. ¾ BT 7.3: Sử dụng mạch tương đương gần đúng của BT 7.2, hãy tính I’r, Pag, Pm, Pr và mô men. Bài Tập 7.2 và 7.3 17Lecture 9 ¾ Biểu thức xác định mô men theo hệ số trượt có dạng Khảo sát đặc tính cơ mô men – vận tốc or ( ) ( )2'2' '231 lrlsra ra s e xxsRR sRVT +++= ω ¾ Với điện áp và tần số lưới nguồn không đổi, xét trường hợp s bé ' 23 rs ae R sVT ω≈ sT e ∝ ¾ Xét trường hợp s lớn (gần bằng 1) Slip T o r q u e ( p u ) ( ) s R xx VT r lrlss ae ' 2' 23 +≈ ω hay s T e 1∝ 18Lecture 9 ¾ Dựa vào đặc tính cơ, ta xác định độ trượt ở đó mô men cực đại bằng cách cho dTe/ds = 0, kết quả sẽ là Biểu thức xác định mô men cực đại ( )2'2' lrlsar xxRsR ++= ¾ Từ đó, giá trị độ trượt ở đó mô men đạt cực đại sẽ là: ( )2'2 ' lrlsa r mT xxR Rs ++ = ¾ Tương ứng với giá trị mô men cực đại được tính bởi (xem Ra = 0): ( )' 2 max 2 3 lrlss ae xx VT += ω ¾ Các kết quả trên giải thích lý do cần dùng động cơ cảm ứng rotor dây quấn để điều chỉnh độ dốc đặc tình cơ. 19Lecture 9 ¾ Khảo sát máy điện cảm ứng có p đôi cực, tiến hành phân tích tương tự với góc θ được thay bởi pθ. Mạch tương đương một pha không đổi. ¾ Lúc này công suất cơ được xác định bởi Máy điện cảm ứng nhiều đôi cực ( ) p sTTP sem e m −== 1ωω ¾ Tương ứng với mô men: ( ) ( )2'2' '23 lrlsra ra s e xxsRR sRVpT +++= ω ¾ Mô men cực đại được xác định bởi biểu thức (với độ trượt tương ứng vẫn như cũ) ( )' 2 max 2 3 lrlss ae xx VpT +×= ω 20Lecture 9 ¾ BT 7.5: Cho 1 động cơ cảm ứng 4-pole với thông số cho trước, xác định mô men ở tốc độ đã cho; xác định mô men cực đại cùng hệ số trượt tương ứng. Bỏ qua điện trở stator, bỏ qua tổn hao đồng stator và tổn hao từ hóa. ¾ BT 7.6: Cho 1 động cơ cảm ứng 6-pole với thông số cho trước, tìm hệ số trượt và tốc độ quay rotor, tần số dòng rotor cảm ứng, mô men khởi động cũng như mô men cực đại, sử dụng mạch tương đương chính xác và mạch tương đương gần đúng. Giải BT 7.5 and 7.6 21Lecture 9 ¾. Bài Tập
File đính kèm:
- bai_giang_bien_doi_nang_luong_lecture_9_ho_pham_duy_anh.pdf