Ảnh hưởng của tin tức hủy niêm yết lên giá cổ phiếu tại Việt Nam
Tóm tắt
Hủy niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã trở thành một hiện tượng thu hút sự quan
tâm của nhà đầu tư và các cơ quan quản lý chức năng. Thông tin về hủy niêm yết tác động không
nhỏ đến giá cổ phiếu cũng như tâm lý của các nhà đầu tư. Bài viết này tổng hợp tình hình hủy niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014, đồng thời chỉ ra các tác động
khác biệt của tin tức hủy niêm yết (trong các giai đoạn khác nhau) đến giá cổ phiếu của các trường
hợp công ty hủy niêm yết bắt buộc và hủy niêm yết tự nguyện. Bài viết cũng đưa ra một số bằng
chứng về tính hiệu quả thị trường còn yếu ở Việt Nam do thiếu sự minh bạch về thông tin.
giao dịch đầu của giai đoạn 2, có 15 biến động trung bình mang dấu dương và 21 biến động trung bình mang dấu âm. Trong 11 phiên giao dịch tại nửa sau của giai đoạn 26, số lần xuất hiện biến động giá cổ phiếu của 36 quan sát là 284. Trong số đó, số biến động theo chiều tăng là 46, nhỏ hơn rất nhiều so với 248 biến động theo chiều giảm. Con số vượt trội của số biến động giảm đã cho thấy tâm lý bán tháo cổ phiếu của các nhà đầu tư ngay sau khi xuất hiện quyết định hủy niêm yết, làm cho giá cổ phiếu liên tục biến động theo chiều giảm. Tuy vậy, biến động theo chiều tăng lớn nhất lại có biên độ lớn hơn khá nhiều so với biên độ theo chiều giảm lớn nhất (xét về giá trị là 25% so với 16,67%). Điều này cho thấy ngay sau khi có quyết định hủy niêm yết cổ phiếu, một số công ty có thể đã đưa ra những chính sách đối phó đặc biệt mang lại lợi ích ngắn hạn cho một số nhà đầu tư. Chính những chính sách đó đã góp phần đẩy giá cổ phiếu biến động theo chiều tăng với biên độ rất lớn. Hình 2 cung cấp thêm thông tin về sự thay đổi của biến động giá trung bình của các cổ phiếu trong từng phiên giao dịch. Hình 2: Biến động giá trung bình của các cổ phiếu từng phiên trong giai đoạn 2 5 Một quan sát không có biến động giá trong giai đoạn đang xét. 6 Phiên giao dịch tại thời điểm xuất hiện quyết định hủy niêm yết và các phiên giao dịch tiếp theo sau. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 52 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 77 (11/2015) 3.3. Biến động giá của các cổ phiếu hủy niêm yết tự nguyện 3.3.1. Trong giai đoạn 1 Trong 19 cổ phiếu tự nguyện hủy bỏ niêm yết, chỉ có 15 quan sát có thể xác định được chính xác thời điểm xuất hiện lần đầu thông tin liên quan đến việc cổ phiếu đó sẽ tự nguyện hủy bỏ niêm yết. Trong 10 phiên giao dịch trước khi xuất hiện thông tin hủy bỏ niêm yết, có tổng số 79 biến động giá với số lượng biến động giá tăng và giảm lần lượt là 30 và 49. Đồng thời, biên động giảm lớn nhất và biên độ tăng lớn nhất là xấp xỉ nhau (7% và 6,9%). Ngoài ra, số lượng biến động giá trung bình dương (7 lần) là hoàn toàn tương đương với số lượng biến động giá trung bình âm (8 lần). Điều này dẫn đến biến động giá trung bình của tất cả các cổ phiếu trong 10 phiên giao dịch chỉ là -0,3768%, chứng tỏ biến động giảm chiếm lợi thế về số lượng nhưng không quá vượt trội so với các biến đông tăng về giá trị. Trong 11 phiên giao dịch còn lại của giai đoạn này, xuất hiện 97 trường hợp biến động giá của 15 cổ phiếu hủy niêm yết tự nguyện được lựa chọn trong mẫu nghiên cứu. Trong số 97 trường hợp biến động giá này, có 37 trường hợp biến động theo chiều tăng và 60 trường hợp biến động theo chiều giảm. Cũng giống như xu hướng tăng của các biến động giảm, số lượng các cổ phiếu có biến động trung bình âm trong 11 phiên giao dịch cũng tăng lên (từ 8 thành 9) đẩy số lượng cổ phiếu có biến động trung bình dương giảm xuống. Ngoài ra, trung bình của tất cả các biến động giá của 15 cổ phiếu trong 11 phiên giao dịch mang giá trị âm và nhỏ hơn khá nhiều (khoảng 2 lần) so với trung bình biến động giá của chính 15 cổ phiếu này trong 10 phiên giao dịch trước đó. Trong khi biến động giá trung bình của từng cổ phiếu trong giai đoạn 1 thể hiện sự biến động tăng hoặc giảm của từng cổ phiếu riêng biệt trong giai đoạn đang xem xét thì biến động giá trung bình của các cổ phiếu trong từng phiên sẽ thể hiện rõ hơn xu hướng biến động giá của các cổ phiếu hủy niêm yết nói chung. Hình 3 cho thấy sự thay đổi của biến động giá trung bình các cổ phiếu trong từng phiên giao dịch xung quanh điểm xuất hiện thông tin cổ phiếu bị hủy niêm yết. Hình 3: Biến động giá trung bình từng phiên của tất cả các cổ phiếu trong giai đoạn 1 Một điểm có thể nhận thấy ở Hình 3 là biến động giá trung bình từng phiên của các cổ phiếu ngay sau thời điểm xuất hiện thông tin hủy niêm yết mang dấu dương. Hay nói cách khác, trong 4 phiên giao dịch ngay sau thời điểm xuất hiện thông tin hủy niêm yết, các cổ phiếu hủy niêm yết tự nguyện có xu hướng biến động giá theo chiều tăng. Điều này là hoàn toàn trái ngược với biến động giá theo xu hướng giảm (thậm chí là giảm sâu) của các cổ phiếu bị hủy niêm yết bắt buộc ngay sau lần đầu tiên xuất hiện thông tin hủy niêm yết. Hơn thế nữa, chúng ta có thể thấy có sự tương đồng về biên độ biến động giá giữa hai nửa trong giai đoạn 1. Nguyên nhân có thể là do hiện tượng rò rỉ thông tin. Sở dĩ có thể nhận định như vậy là do vị thế chủ động của doanh nghiệp khi quyết định thực hiện hủy niêm yết tự nguyện. Bản thân quyết định hủy niêm yết tự nguyện có thể xuất hiện bên trong nội bộ KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 53Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 77 (11/2015) doanh nghiệp từ trước, thậm chí là trước rất lâu so với thời điểm thông tin đó được chính thức công bố ra ngoài thị trường. Chính lý do đó đã làm cho việc xuất hiện thông tin hủy niêm yết hầu như không có ảnh hưởng đến biên độ biến động giá cổ phiếu. 3.3.2. Trong giai đoạn 2 Trong 10 phiên giao dịch trước khi sàn giao dịch chứng khoán đưa ra quyết định hủy bỏ niêm yết của 18 cổ phiếu7, có 94 biến động giá với 51 biến động theo chiều giảm và 43 biến động theo chiều tăng. Số lượng biến động tăng và giảm chênh nhau không quá nhiều cho thấy tác động của các yếu tố khác nhau lên giá cổ phiếu khá cân bằng trong thời điểm trước khi xuất hiện quyết định hủy bỏ niêm yết. Khi xem xét đến trị số trung bình của các biến động giá của các cổ phiếu sau 10 phiên giao dịch trước khi đón nhận quyết định chính thức về việc hủy bỏ niêm yết, số lượng cổ phiếu có biến động giá trung bình tăng và giảm là bằng nhau. Điều đó cho thấy, với các cổ phiếu đứng trước thời điểm nhận quyết định hủy bỏ niêm yết tự nguyện của sàn giao dịch chứng khoán, biến động giá trong khoảng thời gian nêu trên là cân bằng8. Trong 11 phiên giao dịch kể từ thời điểm cổ phiếu chính thức nhận quyết định chấp thuận hủy bỏ niêm yết tự nguyện, số lượng biến động giá của 19 cổ phiếu là 106, với 62 biến động giảm và 44 biến động tăng. Sự giãn rộng khoảng cách giữa số lượng biến động giảm so với biến động tăng cho thấy quyết định hủy niêm yết tự nguyện có tác động đến giá cổ phiếu và làm cho giá cổ phiếu biến động theo chiều giảm. Xét đến giá trị trung bình biến động giá của 19 cổ phiếu trong 11 phiên giao dịch nêu trên, chỉ có 6 cổ phiếu có giá trị biến động trung bình mang dấu dương và 13 mang dấu âm. Xét đến biến động giá trung bình của tất cả các cổ phiếu trong từng phiên, Hình 4 thể hiện biến động đó trong 21 phiên giao dịch xung quanh thời điểm xuất hiện quyết định hủy niêm yết cổ phiếu. Hình 4: Biến động giá trung bình từng phiên của tất cả các cổ phiếu trong giai đoạn 2 Có thể thấy trước thời điểm xuất hiện quyết định hủy niêm yết cổ phiếu, biến động trung bình theo chiều tăng và giảm theo từng phiên và không tuân theo một quy luật nào cả. Tuy vậy, sau khi quyết định hủy niêm yết được ban hành, biến động giá cổ phiếu ngay tức khắc biến động giảm với biên độ tăng dần. 4. Kết luận Mặc dù kết quả của hoạt động hủy niêm yết đều là chấm dứt hoạt động niêm yết và giao dịch cổ phiếu trên sàn giao dịch, mỗi hình thức hủy niêm yết đều có những điểm đặc trưng riêng. Mức độ ảnh hưởng lên các đối tượng khác nhau của các hình thức hủy niêm yết khác nhau cũng khác nhau. Cụ thể, sau khi xuất hiện các thông tin hủy niêm yết đầu tiên đã có sự tác động khác biệt 7 Một cổ phiếu không có biến động giao dịch trong các phiên trước khi nhận được quyết định hủy bỏ niêm yết tự nguyện. 8 Cân bằng ở đây được hiểu theo nghĩa các biến động tăng gần như tương đương với các biến động giảm. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 54 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 77 (11/2015) giữa hai hình thức hủy bỏ niêm yết. Các cổ phiếu bị hủy niêm yết bắt buộc có số lượng biến động giảm tăng cao hơn hẳn. Trong khi đó, các cổ phiếu tự nguyện hủy bỏ niêm yết cũng có sự gia tăng của các biến động âm nhưng không nhiều. Hay nói cách khác, tác động của thông tin hủy niêm yết lên bất cứ hình thức hủy bỏ niêm yết nào cũng khiến giá cổ phiếu biến động theo chiều giảm, tuy nhiên, mức độ tác động của các thông tin này lên các cổ phiếu bị hủy niêm yết bắt buộc là cao và rõ ràng hơn so với các cổ phiếu tự nguyện hủy bỏ niêm yết. Ngoài ra, chúng ta cũng thấy một số bằng chứng về sự rò rỉ thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong bối cảnh hiện tại, khi thị trường chứng khoán Việt Nam đang hoạt động chưa hoàn toàn minh bạch, lượng thông tin rò rỉ từ bên trong nội bộ các công ty niêm yết ra thị trường là tương đối lớn. Các thông tin rò rỉ đó sẽ làm cho thị trường thiếu tính minh bạch, biến động hết sức khó lường, và tạo điều kiện thuận lợi chỉ dành cho một số lượng nhỏ các nhà đầu tư trên thị trường.q Tài liệu tham khảo 1. Sở giao dịch chứng hoán Hà Nội. 2014. Quy chế Niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. 2. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. 2010. Số liệu thống kê 2010. HN. 3. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. 2011. Số liệu thống kê 2011. HN. 4. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. 2012. Số liệu thống kê 2012. HN. 5. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. 2013. Số liệu thống kê 2013. HN. 6. Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 2007. Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 2011. Báo cáo thường niên 2011. TP.HCM. 8. Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 2012. Báo cáo thường niên 2012. TP.HCM. 9. Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 2013. Báo cáo thường niên 2013. TP.HCM. 10. Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán 11. Luật chứng khoán 12. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán
File đính kèm:
- anh_huong_cua_tin_tuc_huy_niem_yet_len_gia_co_phieu_tai_viet.pdf