Ảnh hưởng của chế độ cắt đến các đặc tính của phoi và lực cắt khi phay cao tốc hợp kim nhôm A6061
Tóm tắt
Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt (vận tốc cắt, chiều sâu cắt) đến các đặc tính của phoi và
lực cắt khi phay cao tốc hợp kim nhôm A6016 sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn với phần mềm
thương mại ABAQUS/Explicit. Một mô hình phần tử hữu hạn mô phỏng quá trình cắt được xây dựng dựa
trên mô hình phá hủy Bao-Wierzbicki (B-W) mở rộng từ tiêu chí phá hủy Morh-Coulomb.Tính chính xác của
mô hình mô phỏng được xác thực thông qua so sánh hình thái học của phoi thu được nhờ mô phỏng và ảnh chụp SEM. Sau đó ảnh hưởng của các thông số công nghệ hình thái hình học của phoi, hệ số co rút phoi và lực cắt khi gia công sẽ được khảo sát. Kết quả mô phỏng cho thấy hình thái hình học là phụ thuộc lớn vào tốc độ cắt. Nghiên cứu cũng đề xuất một số công thức thể hiện mối quan hệ giữa chế độ cắt đến hệ số co rút phoi và lực cắt
iều sâu cắt lớn. Bảng 3. Phân tích hồi quy và phương sai (ANOVA) thông số công nghệ (V, t) ảnh hưởng đến KS Các thông số của mô hình hồi quy R R2 Hệ số xác định mẫu điều chỉnh Sai số chuẩn 0,980 0,961 0,934 0,010 Phân tích ANOVA df SS MS F F lý thuyết Do hồi quy 2 0,0078 0,0039 36,65 0,0078 Do ngẫu nhiên 3 0,0003 0,0001 Tổng 5 0,0082 3.3 Ảnh hưởng của thông số công nghệ đến lực cắt FS khi mô phỏng hợp kim nhôm A6061. Để dự đoán ảnh hưởng của lực cắt đến vận tốc cắt và chiều sâu cắt ở vùng tốc độ cao khi mô phỏng quá trình tạo phoi khi phay cao tốc hợp kim nhôm A6061. Mô hình toán học của lực cắt phụ thuộc vào V, t có dạng như sau: 32 1. . rr sF r V t= (12) Trong đó Fs là lực cắt , r1, r2, r3 là các hàm số phụ thuộc V, t là các thông số công nghệ được xác định như trên Bảng 4. Bảng 4. Kết quả của lực cắt Fs khi mô phỏng phay cao tốc hợp kim nhôm A6061. TT V (m/phút) t (mm) FS (N) ln(V) ln(t) ln(FS) 1 1000 1,25 97,6 6,91 0,22 4,581 2 1512 1,25 93,6 7,32 0,22 4,539 3 1000 1,75 127,2 6,91 0,56 4,846 4 1512 1,75 112,2 7,32 0,56 4,720 5 1256 1,5 111,7 7,14 0,41 4,716 6 1256 1,5 111,7 7,14 0,41 4,716 Phân tích phương sai cho thấy F lý thuyết bằng 0,0156 nhỏ hơn 0,5 [34] (bảng 5) như vậy phương trình hồi quy thu được phù hợp với thực tế. Phương trình phụ thuộc của FS tới các thông số công nghệ V và t lúc này sẽ là: 0,1959 0,67023357. .SF V t −= (13) Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 026-031 30 Bảng 5. Phân tích hồi quy và phương sai (ANOVA) thông số công nghệ (V, t) ảnh hưởng đến FS Các thông số của mô hình hồi quy R R2 Hế số xác định mẫu điều chỉnh Sai số chuẩn 0,968 0,937 0,896 0,036 Phân tích ANOVA df SS MS F F lý thuyết Do hồi quy 2 0,058 0,029 22,49 0,016 Do ngẫu nhiên 3 0,004 0,001 Tổng 5 0,061 Hình 7. Ảnh hưởng của V, t đến Fs. Trên Hình 7 cho thấy vận tốc cắt tăng làm cho hệ số co rút phoi tăng và chiều sâu cắt tăng thì hệ số co rút phoi giảm. Như vậy tốc độ cắt tăng làm tăng sự biến dạng của phoi làm cho hệ số co rút phoi tăng. Mặt khác khi chiều sâu cắt tăng thì hệ số co rút phoi giảm vì lúc này chiều dày phoi ít bị biến dạng khi chiều chiều sâu cắt lớn. Mối quan hệ giữa lực với các thông số công nghệ (V, t) được cho trên Hình 7. Trên hình cho thấy tốc độ cắt tăng thì lực cắt giảm và chiều sâu cắt tăng thì lực cắt tăng nhanh. Mức độ tăng của chiều sâu cắt là nhiều hơn với vận tốc cắt. Vận tốc cắt tăng làm sinh nhiệt và làm mềm vật liệu từ đó quá trình cắt trở lên dễ dàng hơn dẫn đến lực cắt giảm. Chiều sâu cắt lớn làm tăng công bóc tách vật liệu lực cắt lớn. 4. Kết luận Hình thái hình học của phoi phụ thuộc vào tốc độ cắt và phoi dây hình thành ở tốc độ cắt thấp và phoi phân đoạn hình thành ở tốc độ cắt cao. Từ kết quả mô phỏng được kiểm chứng bằng thực nghiệm cho kết quả tương đồng nhau. Mô phỏng và khảo sát ảnh hưởng của chế độ cắt gồm (tốc độ cắt, chiều sâu cắt) đến hệ số co rút phoi và lực cắt. Từ phương trình (11) và (13) cho thấy chiều sâu cắt ảnh hưởng đến hệ số co rút phoi và lực cắt nhiều hơn ảnh hưởng của vận tốc cắt. Tốc độ cắt tăng làm tăng sự biến dạng của phoi làm cho hệ số co rút phoi tăng. Khi chiều sâu cắt tăng thì hệ số co rút phoi giảm vì lúc này chiều dày phoi ít bị biến dạng khi chiều chiều sâu cắt lớn. Lời cảm ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số “107.02-2016.01”; Và Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, đề tài mã số UTEHY.T016.P1718.02. Tài liệu tham khảo [1] X. Cui and J. Zhao, Cutting performance of coated carbide tools in high-speed face milling of AISI H13 hardened steel, Int. J. Adv. Manuf. Technol 71 (2014) 1811–1824. [2] V. Kauppinen, High-Speed Milling - a New Manufacturing Technology, 4th Int. DAAAM Conf. Ind. Eng. - Innov. as Compet. Edge SME, no. April (2004) 131–134. [3] P. Lezanski and M. C. Shaw, Tool face temperature in high speed milling, ASME J. Eng. Ind., vol. 112, no. June 1988 (1990) 132–5. [4] Z. Wang and M. Rahman, High-Speed Machining, in Comprehensive Materials Processing, vol. 11, Elsevier, (1992) 637–643. [5] C. Wang, Y. Xie, L. Zheng, Z. Qin, D. Tang, and Y. Song, Research on the Chip Formation Mechanism during the high-speed milling of hardened steel, Int. J. Mach. Tools Manuf. 79, (2014) 31–48. [6] X. Cui, J. Zhao, C. Jia, and Y. Zhou, Surface roughness and chip formation in high-speed face milling AISI H13 steel, Int. J. Adv. Manuf. Technol., 61 (2012) 1–13. [7] B. Ramamoorthy and L. Vijayaraghavan, Effect of High Speed Cutting Parameters on the Surface Characteristics of Superalloy Inconel, Engineering, III (2010). [8] V. D. Calatoru, M. Balazinski, J. R. R. Mayer, H. Paris, and G. L’Espérance, Diffusion wear mechanism during high-speed machining of 7475- T7351 aluminum alloy with carbide end mills, Wear, 26 (2008) 1793–1800. [9] S. Zhang and J. Li, Tool wear criterion, tool life, and surface roughness during high-speed end milling Ti- 6Al-4V alloy, J. Zhejiang Univ. Sci. A, 11 (2010) 587–595. [10] T. Data, Fracture characteristics of three metals subjected to various strains, strain rates temperatures and pressures, Eng. Mech 21( 1985). [11] M. S. Swan, Incorpration of a general criterion into a stress based plasticity model through a time to failure by, Thesis Mech. Eng. - Univ. Utah, USA.(2012). [12] O. Article, On predicting chip morphology and phase transformation in hard machining, Int Adv Manuf Technol, (2006) 645–654. [13] J. Shi and C. R. Liu, Flow stress property of a Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 026-031 31 hardened steel at elevated temperatures with tempering e ect, Int. J. Mech. Sci. 46 (2004) 891– 906. [14] M. L. Wilkins, R. D. Streit, and J. E. Reaugh, Cumulative-Strain-Damage model of ductile fracture: Simulation and prediction of engineering fracture tests, Lawrence Livermore Natl. Lab(1980) 1–68. [15] D. J. L. M.G.Cockcroft, Ductility and the Workability of Metals . J Inst Metals, (1968). [16] E. Ceretti, M. Lucchi, and T. Altan, FEM simulation of orthogonal cutting : serrated chip formation, Juornal Mater. Process. Technol., 95 (1999) 17–26. [17] J. Lorentzon, N. Järvstråt, and B. L. Josefson, Journal of Materials Processing Technology Modelling chip formation of alloy 718, J. Mater. Process. Technol, 209 (2009) 4645–4653. [18] A. Gilioli, A. Manes, M. Giglio, and T. Wierzbicki, Predicting ballistic impact failure of aluminium 6061-T6 with the rate-independent Bao-Wierzbicki fracture model, International Journal of Impact Engineering, 76. (2015) 207–220. [19] M. Giglio, A. Manes, and F. Viganò, Numerical simulation of the slant fracture of a helicopter’s rotor hub with ductile damage failure criteria, Fatigue Fract. Eng. Mater. Struct. 35 (2012). 317–327. [20] R. Stringfellow and C. Paetsch, Modeling Material Failure During Cab Car End Frame Impact, in 2009 Joint Rail Conference, (2009) 183–192. [21] X. Teng and T. Wierzbicki, Effect of fracture criteria on high velocity perforation of thin beams., Int. J. Comput. Methods, 1 (2004) 171–200. [22] H. Z. Li and J. Wang, A cutting forces model for milling Inconel 718 alloy based on a material constitutive law,Proc. Inst. Mech. Eng. Part C J. Mech. Eng. Sci. 227 (2013) 1761–1775. [23] Y. Chen, H. Li, and J. Wang, Analytical modelling of cutting forces in near-orthogonal cutting of titanium alloy Ti6Al4V, Proc. Inst. Mech. Eng. Part C J. Mech. Eng. Sci.229 (2015) 1122–1133. [24] M. H. Ali, B. a. Khidhir, M. N. M. Ansari, and B. Mohamed, FEM to predict the effect of feed rate on surface roughness with cutting force during face milling of titanium alloy, HBRC J., 9 (2013) 263– 269. [25] X. Cui, B. Zhao, F. Jiao, and J. Zheng, Chip formation and its effects on cutting force, tool temperature, tool stress, and cutting edge wear in high- and ultra-high-speed milling, Int. J. Adv. Manuf. Technol, 83 (2016) 55–65. [26] A. Davoudinejad, E. Chiappini, S. Tirelli, M. Annoni, and M. Strano, Finite Element Simulation and Validation of Chip Formation and Cutting Forces in Dry and Cryogenic Cutting of Ti-6Al-4V, Procedia Manuf. 1 (2015) 728–739. [27] D. Xu, P. Feng, W. Li, and Y. Ma, An improved material constitutive model for simulation of high- speed cutting of 6061-T6 aluminum alloy with high accuracy, Int. J. Adv. Manuf. Technol, 79 (2015) 1043–1053. [28] M. Bäker, Finite element simulation of high-speed cutting forces, J. Mater. Process. Technol. 176 (2006) 117–126. [29] J. P. Davim, C. Maranhão, M. J. Jackson, G. Cabral, and J. Grácio, FEM analysis in high speed machining of aluminium alloy (Al7075-0) using polycrystalline diamond (PCD) and cemented carbide (K10) cutting tools, Int. J. Adv. Manuf. Technol. 39 (2008) 1093– 1100. [30] M. H. Ali, B. a. Khidhir, B. Mohamed, and a. a. Oshkour, Prediction of High Cutting Speed Parameters for Ti-6Al-4V by Using Finite Element Modeling, Int. J. Model. Optim. 2, (2012) 31–35. [31] Y. Bai and T. Wierzbicki, “Application of extended Mohr-Coulomb criterion to ductile fracture, Int. J. Fract, 161 (2010) 1–20. [32] Y. Li, T. Wierzbicki, M. A. Sutton, J. Yan, and X. Deng, Mixed mode stable tearing of thin sheet AI 6061-T6 specimens: Experimental measurements and finite element simulations using a modified Mohr- Coulomb fracture criterion, Int. J. Fract. 168 (2011) 53–71. [33] A. M. Beese, M. Luo, Y. Li, Y. Bai, and T. Wierzbicki, Partially coupled anisotropic fracture model for aluminum sheets, Eng. Fract. Mech. 77 (2010) 1128–1152. [34] Nguyễn Doãn Ý, Quy hoạch thực nghiệm. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội (2003).
File đính kèm:
- anh_huong_cua_che_do_cat_den_cac_dac_tinh_cua_phoi_va_luc_ca.pdf