Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến chiều sâu thấm nhiệt và độ cứng tế vi trong gia công tiện thép 9XC qua tôi có gia nhiệt bằng laser
Tóm tắt
Nguyên lý cơ bản của gia công tiện thép 9XC qua tôi (độ cứng 62HRC) có gia nhiệt bằng laser là dùng
nguồn laser để làm mềm vật liệu phôi trước dụng cụ cắt trong khi gia công. Cũng như như các phương pháp gia công khác, yêu cầu tính chất vật liệu của chi tiết không hoặc ít thay đổi sau gia công. Bài báo phân tích kết quả khảo sát bằng thực nghiệm về ảnh hưởng của các thông số công nghệ như: công suất laser, lượng tiến dao, vận tốc cắt, chiều sâu cắt đến chiều sâu thấm nhiệt và độ cứng tế vi sau khi tiện vật liệu cứng có gia nhiệt bằng laser. Việc phân tích các kết quả thí nghiệm cho thấy rằng chiều sâu cắt lớn hơn 0,1 mm, tốc độ vòng quay lớn hơn 500 vg/ph, tổ chức tế vi và độ cứng tế vi của chi tiết sau gia công không bị thay đổi
50 750 s= 0,15mm/vg 750 735 740 750 750 743 660 680 700 720 740 760 780 800 820 D o c u n g t e v i (H V ) Khoang cach tu be mat (mm) Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 019-025 23 Với lượng tiến từ 0,06-0,12mm/vg, độ cứng tế vi từ bề mặt đến chiều sâu 0,05mm cao hơn so với độ cứng tế vi của phôi; hiện tượng này có thể do laser có năng lượng lớn làm nhiệt độ bề mặt phôi nóng lên trong thời gian ngắn, đồng thời tốc độ nguội của bề mặt phôi rất lớn làm cho một lớp mỏng vật liệu bề mặt phôi biến cứng do nguội nhanh của hạt mịn. Với chiều sâu cách bề mặt khoảng 0,1mm, độ cứng tế vi thấp hơn độ cứng tế vi của phôi là do xảy ra hiện tượng ram kim loại; khoảng cách từ 0,1mm độ cứng lại tăng dần đến khoảng cách 0,15mm thì độ cứng không thay đổi (hình 6). Với lượng tiến dao 0,15mm/vg, chùm laser sau chiếu lên vết laser trước một phần nhỏ nhiệt độ bị phân tán nhanh, không đủ thời gian để làm thay đổi tổ chức vật liệu. 3.2.2. Ảnh hưởng của tốc độ vòng quay n = 355vg/ph n = 500vg/ph n = 710vg/ph n = 1000vg/ph Hình 7. Ảnh hưởng của tốc độ vòng quay đến chiều sâu thấm nhiệt khi chưa cắt Các thông số s=0,06 mm/vg, P = 330W, tT = 10s giữ không đổi; thay đổi tốc độ vòng quay. Các chi tiết sau khi gia nhiệt được đem đi chụp tổ chức tế vi để biết chiều sâu thấm nhiệt và đo độ cứng tế vi (hình 7) và đo độ cứng tế vi (hình 8). Tốc độ vòng quay chậm, công suất nguồn nhiệt laser và thời gian tương tác với vật liệu chi tiết như nhau, nhưng chiều dài chi tiết được nung nóng ngắn hơn, luồng khí xung quanh chi tiết nhỏ hơn, nhiệt tập trung và dẫn vào sâu phía trong chi tiết nhiều hơn, nên chiều sâu thấm nhiệt lớn hơn khi tốc độ vòng quay lớn. Hình 8. Ảnh hưởng của tốc độ vòng quay đến độ cứng tế vi khi chưa cắt Khi thay đổi tốc độ vòng quay, độ cứng lớp bề mặt trong khoảng 0,05mm cao hơn độ cứng của phôi là do chùm laser sau chiếu đè lên vết chùm laser trước khi lượng chạy dao nhỏ, nhiệt độ bề mặt tăng cao đồng thời bề mặt chi tiết bị biến cứng do tác động của khối khí nóng va đập. Ở tốc độ vòng quay thấp nhiệt độ ram cao hơn, độ cứng tại vị trí cách bề mặt chi tiết 0,1mm nhỏ hơn và chiều sâu có độ cứng thay đổi lớn hơn. Căn cứ vào kết quả này ta có thể tăng chiều sâu cắt để tăng năng suất cắt (hình 8). 3.3. Ảnh hưởng của các thông số đến chiều sâu thấm nhiệt và độ cứng tế vi khi tiện có gia nhiệt bằng laser Mục tiêu cần hướng tới là sau khi tiện vật liệu cứng có gia nhiệt bằng laser, yêu cầu tính chất vật liệu chi tiết sau khi gia công không thay đổi đáng kể so với vật liệu phôi ban đầu; từ đó nghiên cứu tiến hành kiểm tra ảnh hưởng của các thông số đến chiều sâu thấm nhiệt và độ cứng tế vi của chi tiết sau khi gia công. 3.3.1. Ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến chiều sâu thấm nhiệt và độ cứng tế vi Để khảo sát sự ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến chiều sâu thấm nhiệt và độ cứng tế vi, chọn các thông số n = 1000vg/ph, s = 0,06mm/vg, P = 330W, tT = 10s cố định, chiều sâu cắt thay đổi từ 0,1 - 0,3mm. Sau khi tiện xong chi tiết, tiến hành chụp tổ chức tế vi để kiểm tra chiều sâu thấm nhiệt (Hình 9) và độ cứng tế vi (hình 10). Chiều sâu cắt chọn t = 0,1mm tương ứng với điểm có độ cứng thấp nhất (hình 6), tại vị trí này do tương tác với nguồn laser nên nhiệt độ vẫn lớn cùng với đó là việc lưỡi cắt đang tham gia vào quá trình gia 0,05 0,1 0,15 0,25 0,35 lõi n=355vg/ph 822 801 679 710 725 756 n=500vg/ph 781 612 657 735 735 737 n=710vg/ph 781 712 735 743 750 750 n=1000vg/ph 801 717 748 750 753 750 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 D o c u n g t e v i (H V ) Khoang cach tu be mat (mm) Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 019-025 24 công làm phát sinh nhiệt cắt, tổng hợp của hai nguồn nhiệt này sẽ lớn, kết hợp với lực cắt dẫn đến sự xô lệch mạng tinh thể, làm biến cứng bề mặt; do đó độ cứng đến vị trí cách bề mặt chi tiết 0,1mm lớn (hình 10). Khi chọn chiều sâu cắt từ 0,15-0,25mm, tức là vị trí có độ cứng gần như không đổi (hình 6) so với độ cứng của phôi. Vị trí này nguồn laser tác động để sinh nhiệt là không đáng kể, nhiệt cắt tại mũi dao lúc này là tương tự nhiệt cắt trong gia công thông thường, do đó nó không làm ảnh hưởng đến độ cứng bề mặt chi tiết sau gia công; nhưng vẫn đảm bảo là cắt được dễ dàng, vì phần lớn chiều sâu cắt đã được nguồn nhiệt laser nung nóng, làm liên kết kim loại yếu đi, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cắt. Phương pháp gia công tiện vật liệu cứng có gia nhiệt bằng laser có thể nâng cao được năng suất với việc chọn chiều sâu cắt lớn mà không ảnh hưởng đến quá trình cắt. Hình 9. Ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến chiều sâu thấm sau gia công tiện (t = 0,15mm) Hình 10. Ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến độ cứng tế vi sau gia công tiện 3.3.2. Ảnh hưởng của tốc độ vòng quay đến chiều sâu thấm nhiệt và độ cứng tế vi. Để khảo sát, các thông số s = 0,06mm/vg, t = 0,15mm, P = 330W, tT = 10s được giữ cố định; tốc độ cắt được thay đổi từ 355-1000vg/ph. Kết quả được chỉ rõ trong hình 11 và 12. n = 355vg/ph n = 500vg/ph Hình 11. Ảnh hưởng của tốc độ vòng quay đến chiều sâu thấm nhiệt sau khi tiện Hình 12. Ảnh hưởng của tốc độ vòng quay đến độ cứng tế vi sau khi tiện Với tốc độ 355vg/ph và 500vg/ph thì chiều sâu thấm nhiệt tương ứng là 0,35mm và 0,25mm (hình 11). Như chỉ ra trong hình 12, khi chiều sâu cắt đạt 0,15mm, nhiệt độ tại vị trí này cao do ảnh hưởng của laser, kết hợp cùng nhiệt cắt sinh ra tại mũi dao làm xô lệch mạng, độ cứng sẽ tăng lên. Với tốc độ vòng quay lớn hơn 710-1000vg/ph, độ cứng tế vi sau tiện thay đổi không đáng kể. Như vậy với phương pháp gia công tiện vật liệu cứng có gia nhiệt bằng laser có thể nâng cao năng suất bằng cách chọn tốc độ vòng quay lớn. 0 0,05 0,1 0,15 lõi t= 0,1mm 789 775 756 750 750 t= 0,15mm 759 759 756 756 756 t= 0,2mm 753 753 750 750 748 t= 0,25mm 756 756 753 750 750 720 730 740 750 760 770 780 790 800 D o c u n g t e v i (H V ) Khoang cach tu be mat (mm) 0 0,05 0,1 0,15 lõi n=355vg/ph 804 798 775 759 750 n=500vg/ph 798 775 756 756 750 n=710vg/ph 753 753 748 750 750 n=1000vg/ph 756 759 753 753 753 720 730 740 750 760 770 780 790 800 810 D o c u n g t e v i (H V ) Khoang cach tu be mat (mm) Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 019-025 25 3.3.3. Ảnh hưởng của lượng tiến dao đến chiều sâu thấm nhiệt và độ cứng tế vi. Chọn thông số n = 1000vg/ph, t = 0,15mm, P = 330W, tT = 10s giữ cố định, lượng tiến dao thay đổi từ 0,06mm/vg - 0,15mm/vg. Sau gia công tiện, đem chi tiết chụp tổ chức tế vi để xác định chiều sâu thấm nhiệt - kết quả năng lượng chùm laser không làm ảnh hưởng đến chiều sâu thấm nhiệt trong điều kiện thí nghiệm này. Khi lượng tiến dao thay đổi, độ cứng tế vi hầu như không thay đổi (bảng 4). Bảng 4. Ảnh hưởng của lượng tiến dao đến độ cứng tế vi S ( mm/vg) Độ cứng tế vi cách bề mặt (HV) 0 0,05 0,1 0,15 Lõi 0,06 756 753 753 750 750 0,09 753 753 753 753 750 0,12 753 750 753 750 748 0,15 750 753 750 748 745 4. Kết luận Nghiên cứu này đã đánh giá được ảnh hưởng của công suất laser đến nhiệt độ bề mặt phôi và đã chỉ ra rằng với công suất laser nhỏ hơn 255W không ứng dụng được vào để gia nhiệt khi tiện. Bên cạnh việc đánh giá được ảnh hưởng của nhiệt độ đến chiều sâu thấm tôi và ảnh hưởng của thời gian trễ, điểm đặt laser đến nhiệt độ bề mặt phôi còn đưa ra cơ sở để chọn các thông số hợp lý nhằm nâng cao năng suất gia công và thuận tiện cho quá trình gá đặt đầu laser. Nghiên cứu cũng đã khảo sát, đánh giá ảnh hưởng của các thông số đến chiều sâu thấm nhiệt và độ cứng tế vi trong trường hợp chưa cắt gọt; căn cứ vào kết quả này để lựa chọn chế độ cắt thích hợp. Đã phân tích ảnh hưởng của các thông số đến chiều sâu thấm nhiệt và độ cứng tế vi trong trường hợp tiện có gia nhiệt bằng laser. Kết quả cho thấy khi chiều sâu cắt lớn hơn 0,1mm và tốc độ vòng quay lớn hơn 500vg/ph thì độ cứng bề mặt và độ cứng tế vi của chi tiết sau gia công thay đổi không đáng kể. Ngoài ra, khi thay đổi lượng tiến dao thì độ cứng bề mặt và độ cứng tế vi của chi tiết sau gia công cũng không thay đổi. Vậy, phương pháp tiện vật liệu cứng có gia nhiệt bằng laser có thể nâng cao được năng suất gia công. Lời cám ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số “107.02-2016.01”. Tài liệu tham khảo [1]. Nghiêm Hùng, Vật liệu cơ sở, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 2007. [2]. Banh Tien Long, Nguyen Huu Phan, Ngo Cuong, Nguyen Duc Toan, Surface quality analysis of die steels in powder-mixed electrical discharge machining using titan powder in fine machining, Advances in Mechanical Engineering 8(7) (2016) 1687814016657732 [3]. Shi, J., and Liu, C. R., On predicting chip morphology and phase transformation in hard machining, The International Journal of Advanced Manufacturing Technology, Vol. 27(7) (2006), 645-654. [4]. Shi, J. and Liu, C.R., “Flow stress property of hardened steel under high temperature with tempering effect” Int. J. Mech. Sci., Vol. 46(6) (2004), 891–906. [5]. S. Sun, M. Brandt, M.S. Dargusch, Thermally enhanced machining of hard-tomachine materials-a review, International Journal of Machine Tools and Manufacture 50 (2010) 663–680. [6]. William. M. Steen Jyotirmoy Mazumder, Laser Material Processing, Springer (2010). [7]. Hongtao Ding. Yung C. Shin, Improvement of machinability of Waspaloy via laser-assisted machining, International Journal Manufacture Technology (2013) 64:475-486. [8]. Bành Tiến Long, Trần Thế Lục, Trần Sỹ Túy, Nguyên lý gia công vật liệu, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật (2001). [9]. Nguyễn Ngọc Đào, Trần Thế San, Hồ Viết Bình, Chế độ cắt gia công cơ khí, Nhà xuất bản Đà Nẵng (2002).
File đính kèm:
- anh_huong_cua_cac_thong_so_cong_nghe_den_chieu_sau_tham_nhie.pdf