Xây dựng mô-đun hỗ trợ CAPP xuất gcode tự động trực tiếp từ đối tượng gia công sử dụng lập trình tham số
Tóm tắt - Lập quy trình công nghệ có sự trợ giúp của máy tính
(CAPP) ngày càng được chú trọng phát triển nhằm đưa công nghệ,
kinh nghiệm và trí tuệ của con người vào lĩnh vực tự động hóa sản
xuất. Việc sử dụng các dữ liệu trích xuất từ CAPP bao gồm các
thông tin hình học và công nghệ của đối tượng gia công để tự động
tạo ra các chương trình Gcode gia công trên máy CNC chưa được
nghiên cứu cụ thể. Mô-đun lập trình CNC theo kiểu tham số cho
các đối tượng gia công phổ biến như mặt phẳng, hốc, đảo, rãnh,
lỗ v.v. được trình bày trong bài báo đã xử lý hiệu quả bài toán đó,
từ đó hoàn thiện dòng tích hợp CAD/CAPP/CNC mà không cần
thông qua các thao tác bằng tay trong mô-đun CAM. Với mỗi đối
tượng gia công chỉ cần khai báo thông số cơ bản, mô-đun sẽ hỗ
trợ xuất Gcode tự động cho từng đối tượng. Trong bài báo, một chi
tiết với các đối tượng gia công cơ bản được sử dụng để mô tả
phương pháp và kiểm tra tính hiệu quả của mô-đun
á trị hiệu chỉnh, nhường lại việc tính toán đường chạy dao xung quanh biên dạng cho hệ điều khiển máy CNC thực hiện thông qua chức năng hiệu chỉnh bán kính dao phay G41/G42. Khi phải chạy nhiều đường chạy song song biên dạng thì giá trị hiệu chỉnh bán kính dao sẽ được thay đổi tương ứng để tạo thành các đường chạy dao cho các vòng cắt thứ i khác nhau. Với thuật toán như thế, đường chạy dao cho các vòng cắt là rất rõ ràng, dễ nắm bắt và đặc biệt là trong kiểm soát theo những kiểu đường cố định và chỉ thay đổi từ bước gia công từ thô sang tinh. Các kiểu đường chạy dao trong quá trình cắt thô và cắt tinh được minh họa trong Hình 5. Trong quá trình cắt thô biên dạng, đường chạy dao là các đường hoàn toàn đồng dạng so với biên dạng gia công (i = 1÷ n, n là tổng số vòng cắt thô trên 1 lớp cắt cùng độ sâu Z). Tọa độ các điểm chạy dao trên các đường này là do hệ điều khiển tự động tính toán và nội suy ra thông qua việc thay đổi giá trị hiệu chỉnh bán kính dao Hi tương ứng với mỗi đường chạy thứ i dao dựa trên tổng lượng dư biên dạng cần cắt M, khoảng cách stepover B, lượng dư để lại cho phay tinh U, bán kính dao D và giá trị logic A (A=1, 0) thể hiện qua phương trình 1. Thuật toán đường chạy dao này sẽ tạo ra chương trình gia công thô đơn giản và dễ hiểu cho người dùng. 𝐻𝑖𝑡ℎô = [𝑀 − 𝐷 2 + (𝑖 − 1)𝐵] 𝐴 + [ 𝐷 2 + 𝑈] (1 − 𝐴) (1) Quá trình cắt tinh (i = n+1) sẽ cắt hết phần lượng dư để lại sau bước cắt thô để tạo thành biên dạng với kích thước và độ nhám bề mặt yêu cầu. Đường chạy dao ở bước này có một chút thay đổi ở giá trị hiệu chỉnh là bán kính dao và đường chạy dao có thêm các đoạn tiếp vào dao và thoát dao theo bán kính cong R được qui định bởi người lập trình hoặc có thể để theo tính toán mặc định. Do đó, các điểm lập trình ăn dao vào (1→2→3) và thoát dao ra (3→5→1) sẽ được tính dựa thông số hình học của đoạn biên dạng đầu (P1-P2), bán kính tiếp R và lượng dư cắt lớn nhất M như mô tả trong hình 5b. Tọa độ của các điểm này được thể hiện trong phương trình (2-6) dựa trên góc C của đoạn biên dạng tiếp vào so với trục X+. Hình 6 mô tả thuật toán để tạo ra đường chạy dao cho đảo biên dạng ở các bước phay thô và phay tinh được sử dụng trong mô-đun. Hình 5. Đường chạy dao cho phần a) cắt thô và b) cắt tinh 𝑋3 = 𝑋𝑃1 + 𝑋𝑃2 2 𝑌3 = 𝑌𝑃1 + 𝑌𝑃2 2 (2) 𝑋1 = 𝑋3 − 2𝑅 ∗ 𝑠𝑖𝑛𝐴 𝑌1 = 𝑌3 − 2𝑅 ∗ 𝑐𝑜𝑠𝐴 (3) 𝑋4 = 𝑋1 + 𝑋3 2 𝑌4 = 𝑌1 + 𝑌3 2 (4) 𝑋2 = 𝑋4 + 𝑅 ∗ 𝑐𝑜𝑠𝐴 𝑌2 = 𝑌4 − 𝑅 ∗ 𝑠𝑖𝑛𝐴 (5) 𝑋5 = 2𝑋4 − 𝑋2 𝑌5 = 𝑌 − 𝑌2 (6) Trong đó: A=180 - C, C là góc tạo bởi đoạn biên dạng tiếp vào và vector đơn vị 0,1u trên trục X+. 𝑐𝑜𝑠𝐶 = 0 ∗ (𝑌𝑃2 − 𝑌𝑃1) + 1 ∗ (𝑋𝑃2 − 𝑋𝑃1) 1 ∗ √(𝑋𝑃2 − 𝑋𝑃1) 2 + (𝑌𝑃2 − 𝑌𝑃1)2 (7) b) a) 56 Phùng Xuân Lan, Nguyễn Kiên Trung Xác định đối tượng gia công (Dạng đảo biên dạng) Trích xuất các thông số của đảo biên dạng - Tọa độ tuyệt đối của Z - Chiều cao của đảo K - Khai báo biên dạng (P, Q) - Lượng dư lớn nhất theo XY (M) - Vị trí hiệu chỉnh bán kính (H) - Số hiệu dao (T) - Lượng dư dành cho gia công tinh theo trục X (U) - Lượng dư dành cho gia công tinh theo trục Z (W) - Khoảng cách giữa hai đường chạy dai (B) - Lượng gia tăng theo Z (C) - Số vòng quay trục chính S - Lượng chạy dao F - Khoảng lùi dao an toàn R Zhiện tại = Z + K + R; HChiện tại = M - D/2 nbiên dạng = 1+100 * (M-U-D)/(D*B) mlớp = (K – W)/C HChiện tại = HChiện tại - 100*B*D/2 Zhiện tại - C > Z + W Zhiện tại = Zhiện tại - C n= 0, m=0 Gọi biên dạng gia công (Sử dụng G41) m = m + 1 Kết thúc Bắt đầu Zhiện tại = Z + W HChiện tại > D/2 + U HChiện tại = D/2 + U n ≥ nbiên dạng n = n+1 m ≥ mlớp HChiện tại: Giá trị hiệu chỉnh bán kính hiện tại nbiên dạng: Số vòng quanh biên dạng mlớp: Số lớp theo chiều sâu - + + - Lớp cuối cùng Vòng cuối cùng - + - + Tính toán các điểm vào, ra biên dạng Hình 6. Sơ đồ khối mô khối mô tả quá trình tính toán và hình thành Gcode cho đảo biên dạng 5. Xây dựng và thử nghiệm hiệu quả mô-đun chuyển đổi Gcode Hình 7. Giao diện của mô-đun chuyển đổi Gcode Mô-đun chuyển đổi Gcode được viết dựa trên ngôn ngữ C#. Mô-đun có tính năng cơ bản như: hỗ trợ và minh họa đường chạy dao cho các đối tượng gia công cơ bản. Trong giao diện chính là phần nhập chu trình Gcode đặc trưng cho các đối tượng gia công, phần chuyển đổi sẽ hỗ trợ để chuyển đổi các chu trình Gcode này sang Gcode dưới dạng chương trình cụ thể để có thể chạy trên các máy gia công CNC. Bên cạnh đó, một giao diện mô phỏng đường chạy dưới dạng 2D cũng được tích hợp vào mô-đun để giúp minh họa trực quan các đường chạy dao tương ứng với từng câu lệnh Gcode giúp người lập trình có thể giám sát được các đường chạy dao trong chương trình. Để minh họa cho khả năng thực thi và độ tin cậy của gia công chương trình CNC tự động sinh ra với mô-đun chuyển đổi, một chi tiết với một số đối tượng gia công cơ bản được đưa ra thử nghiệm. Dưới đây là toàn bộ chương trình Gcode mới để gia công chi tiết ví dụ và trích đoạn chương trình Gcode (chương trình chính và chương trình con) cho hệ điều khiển Fanuc21C được mô-đun chuyển đổi xuất ra. Trong ví dụ này, chương trình ngắn gọn với 17 câu lệnh bao gồm các chu trình Gcode mới là chu trình phay mặt phẳng G130/G131, chu trình phay đảo biên dạng G104/G105 và chu trình gia công hệ lỗ sâu phân bố trên vòng tròn G183. • Chương trình viết theo các chu trình Gcode mới để gia công chi tiết N1 G54 N2 G21 G90 G40 N3 G130 X0 Y0 Z0 I55 J40 K1.5 D18 E0 T01 N4 G131 B50 C0.5 R2 W0 S1000 F150 N5 G104 Z-5 K5 H12 D12 E0 T02 N6 G105 P7 Q15 B75 C1 R2 M15 U0.5 W0 S1000 F150 N7 G00 X10.0 Y10.0 N8 G01 X5.0 Y25.0 N9 G02 X15.0 Y35.0 R10.0 N10 G03 X40.0 Y35.0 R30.0 N11 G02 X50.0 Y25.0 R10.0 N12 G01 Y20.0 N13 G01 X45.0 Y10 N14 G01 X30.0 Y7.0 N15 G01 X10.0 Y10.0 N16 G183 X27 Y17 Z0 A10 K5 M4 I40 R10 T03 C2 F100 S1000 N17 M30 • Chương trình chính Gcode (Fanuc21C) N42 #26 = -5 (Z +/- ) N43 #6 = 5 (K +) N44 #11 = 12 (H) N45 #7 = 12 (D) N46 #8 = 0 (E) N47 #2 = 75 (B %) N64 G94 G97 F#9 S#19 N65 M06 T#20 M03 N66 G43 H#20 N67 #102 = #7 * #2 / 100 N68 #103 = 2 (So vong XY) N69 #104 = 5 (So lop Z) N70 #100 = 0 N71 #105 = #13 - [#7/2] N72 #101 = 1 N73 #106 = 0.94868 (SinA) N74 #107 = 0.31623 (CosA) N75 M98 P101040 • Chương trình con Gcode (Fanuc21C) cho phay đảo biên dạng O1040 N1 IF[#100 LT #103] GOTO5 N2 #101 = #101 + 1 N3 #100 = 0 N4 #105 = #13 - [#7/2] N5 #100 = #100 + 1 N6 IF[#100 LT #103] GOTO8 N7 #105 =#7/2+#21 N8 G90 G10 L11 P#11 R#105 N9 G41 H#11 N11 G90 G00 X7.5 Y17.5 N15 G01 Z#108 N16 G01 X5 Y25 N17 G02 X15.0 Y35.0 R10.0 N18 G03 X40.0 Y35.0 R30.0 N19 G02 X50.0 Y25.0 R10.0 N20 G01 Y20.0 N21 G01 X45.0 Y10 N22 G01 X30.0 Y7.0 N23 G01 X10.0 Y10.0 N25 G40 G00 X1*#105*#106+7.5 ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 17, NO. 1.1, 2019 57 Z#26+#6+#18 N12 #108=-#101*#3 N13 IF [[#26 + #23] LT #108] GOTO15 N14 #108 = #26+#23 Y1*#105*#107 +17.5 N26 #105 = #105 - #102 N27 IF[#105 GT 0] GOTO29 N28 #105=#102-#21 Hình 7 thể hiện giao diện của mô-đun chuyển đổi với các chức năng tương ứng. Cửa sổ lệnh bên trên cho phép nhập các chu trình Gcode mới để gia công chi tiết. Cửa sổ dưới chính là kết quả xuất Gcode sử dụng trực tiếp trong hệ điều khiển Fanuc21 hoặc Fanuc31. Hình 8. Kết quả mô phỏng gia công trên WinNC Fanuc21 Kết quả của mô phỏng gia công với chương trình Gcode chuyển đổi theo Fanuc 21C được thể hiện trên Hình 8. Đối với phay mặt phẳng cần phay 3 lớp để ăn hết chiều sâu và phay đảo biên dạng cần phay 5 lớp để ăn hết chiều sâu và mỗi lớp chạy 2 vòng để ăn hết lượng dư theo bề rộng. Số các lớp và vòng cắt là do mô-đun tự động tính toán ra dựa trên các thông số hình học và công nghệ của đối tượng gia công. Hình 8, mô tả hình ảnh gia công tại lớp 1 và lớp 2 của phay phẳng, vòng 1 lớp 1 và vòng 2 lớp 4 của phay đảo biên dạng và kết quả gia công toàn bộ chi tiết. Từ các kết quả mô phỏng cho thấy, chương trình xuất ra là hoàn toàn khả thi để gia công chi tiết. 6. Kết luận Bài báo cùng kết quả đạt được đã cho thấy, phương pháp lập trình tham số hiệu quả với việc xuất Gcode trực tiếp từ đối tượng gia công đã được trích xuất từ CAPP. Với lập trình theo kiểu tham số, chương trình gia công rất ngắn gọn và rõ ràng, dễ theo dõi và hiệu chỉnh chứ không như CAM. Mô-đun chuyển đổi có thể được sử dụng hỗ trợ lập trình bằng tay với mã lệnh Gcode mới và số dòng lệnh nhập vào ngắn gọn, rõ ràng hoặc kết hợp với mô-đun CAD/CAPP để tạo thành dòng tích hợp CAD/CAPP/CNC hoàn chỉnh. Trong các nghiên cứu tiếp theo, nhóm sẽ tập trung tới các biên dạng là đường cong phức tạp 2D, 3D và độ chính xác gia công trong so sánh với chương trình xuất từ mô-đun CAM. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Mohd Asif Hasan. A Practical Approach to the use of Local Variables in CNC Machines Programming for Fanuc Custom Macros. Journal of Material Science and Mechanical Engineering (JMSME). Volume 3, Issue 3; 2016 p. 254-257 [2] M. Sadaiah1, D. R. Yadav2, P. V. Mohanram1 and P. Radhakrishnan A Generative Computer-Aided Process Planning System for Prismatic Components. Int J Adv Manuf Technol (2002) 20:709–719 [3] Mohd Asif Hasan A Conceptual Framework of Common Variables in CNC Machines Programming for Fanuc Custom Macros. Journal of Material Science and Mechanical Engineering (JMSME). Volume 3, Issue 3; April-June, 2016 p. 250-253 [4] Peter Smid. Fanuc CNC Custom Macros. Industrial Press Inc. 2005. [5] Vratraj Joshi, Keyur Desai, Harit Raval. Machining of Archimedean spriral by parametric programming. International Journal of Modern Manufacturing Technologies. Vol. VIII, No. 2. 2016 p. 25-30. (BBT nhận bài: 12/12/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 20/01/2019)
File đính kèm:
- xay_dung_mo_dun_ho_tro_capp_xuat_gcode_tu_dong_truc_tiep_tu.pdf