Xây dựng hệ chẩn đoán lỗi tiềm ẩn của máy biến áp lực dựa trên mạng neural kết hợp với phương pháp phân tích khí hoà tan
TÓM TẮT
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất ứng dụng mạng neural để xây dựng hệ chẩn đoán sự cố tiềm
ẩn của máy biến áp (MBA) lực. Các đầu vào mạng neural là tỉ lệ các thành phần khí sinh ra trong
quá trình MBA làm việc. Đầu ra là các kết luận về tình trạng của MBA. Luật chẩn đoán dựa trên
phương pháp tỉ lệ theo chuẩn IEC-599 với 5 thành phần khí được sử dụng là các thành phần đầu
vào. Các kết luận đầu ra bao gồm “bình thường”, “quá nhiệt” hoặc “phóng điện”. Sử dụng mạng
truyền thẳng nhiều lớp (MLP - Multi-layer Perceptron) với cấu trúc mạng được lựa chọn là 5-M-3.
Qua quá trình huấn luyện với số neural lớp ẩn khác nhau, chúng tôi lựa chọn được M=16 cho kết
quả chẩn đoán là chính xác nhất. Thông qua thử nghiệm với dữ liệu thực tế, kết quả cho thấy hệ
chẩn đoán đưa ra các kết luận là đáng tin cậy.
giám sát sai
số đã được ứng dụng một cách thành công để
giải quyết các bài toán khó khăn và biến đổi
khác nhau. Điều đó cho thấy MLP có thể đáp
ứng các yêu cầu đặt ra.
Hình 1. Sơ đồ khối của hệ chẩn đoán sử dụng
mạng MLP
Hình 1 chỉ ra sơ đồ khối của mạng MLP cho
chẩn đoán lỗi tiềm ẩn của MBA.Với cấu trúc
MLP có 5 đầu vào tương ứng với 5 thành
phần khí , , , , và .
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ giới hạn
chẩn đoán với các lỗi được chỉ ra như trong
Bảng 5. Ở lớp đầu ra, có thể có hai phương án
là dùng 1 đầu ra hoặc 3 đầu ra. Chúng tôi
nhận thấy sử dụng mạng có 3 đầu ra thì việc
chẩn đoán lỗi là thuận tiện hơn cả. Với 3 nút
ở lớp đầu ra, chúng sẽ đại diện cho các điều
kiện “bình thường”, “quá nhiệt” và “phóng
điện”. Số lớp ẩn được chọn là 1. Cấu trúc
mạng sẽ là 5–M–3, tương ứng 5 neural trong
lớp đầu vào, M neural lớp ẩn, 3 neural lớp ra.
Huấn luyện mạng
Trong nghiên cứu này, chúng tôi huấn luyện
mạng theo thuật toán lan truyền ngược. Thuật
toán được thực hiện với các lựa chọn như sau:
- Tổng neural đơn:
(1)
- Hàm kích hoạt (activation functions)
sigmoid:
(2)
- Quy tắc delta:
(3)
- Hàm trọng lượng mới:
(4)
- Lớp đầu ra:
(5)
- Các lớp khác:
(6)
Quá trình tiếp diễn cho đến khi thỏa mãn một
điều kiện nào đó.
Biểu diễn thuật toán huấn luyện theo lan
truyền ngược được mô tả như trên sơ đồ khối
Hình 2.
Hình 2. Sơ đồ thuật toán lan truyền ngược
Mô tả chi tiết của thuật toán lan truyền ngược
như trên Hình 3.
Dữ liệu đầu vào Đầu ra mong muốn (d)
MLP
Kết luận đầu ra
Huấn luyện
x
d (mong muốn)
sai số
Mạng Neural
(+)
(-)
y
Nguyễn Hữu Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 185(09): 123 - 130
127
Hình 3. Thuật toán lan truyền ngược cho mạng neural
KẾT QUẢ
Thực hiện huấn luyện mạng neural với các cấu trúc 5-8-3, 5-10-3 và 5-16-3 thì thấy rằng mạng
có cấu trúc 5-16-3 cho kết quả tốt nhất. Tập dữ liệu dùng cho quá trình chẩn đoán được xây dựng
dựa trên việc thu thập các mẫu phiếu đo đạc và kiểm định thực nghiệm và tình trạng lỗi tương
ứng của MBA trong nhiều lần chẩn đoán.
Bảng 6. Một số mẫu trong bộ dữ liệu đầu vào dùng cho luyện mạng
Các thành phần khí (ppm)
2 4 40 3 10
12 6 20 6 16
12 60 20 26 10
24 70 69 103 27
34 40 69 203 30
30 10 49 13 10
Từ tập dữ liệu đầu vào trong Bảng 6, ta tính được các tỉ lệ R1, R2 và R5 theo Bảng 5, là luật chẩn
đoán theo tiêu chuẩn IEC-60599 (2015). Kết quả như trong Bảng 7. Các tỉ lệ này chính là giá trị
đầu ra mong muốn (d, Hình 1 và Hình 2). Giá trị này được sử dụng để tính toán sai số lớp ra
trong quá trình luyện mạng theo thuật toán lan truyền ngược.
b11
f
1
b21
f
1
b31
f
1
1
W
1
x b12
f
1
b22
f
1
1
1
b1
b2
(mong
muốn)
(+
)
y
2
1
1
1
(-)
(-)
(+
)
Qua
lớp ra
tốc độ
học tập
Qua
lớp ẩn sai số
lớp ẩn
e1=y1(1-y1)W2e2
huấn luyện: lan truyền ngược
quy tắc Delta
W2 mới
b2 mới quá trình lặp
lại cho đến
khi thoả điều
kiện nào đó,
ví dụ e=tol
quy tắc Delta
W2 mới
b2 mới
y
1
W
2
đầu vào lớp ẩn (1) lớp ra (2) đầu ra
y1=f1(W1x+b1) y
2=f2(W2y1+b2)
lan truyền thẳng
y2=f2{W2[f1(W1x+b1)]+b2}
e=y2(1-y2) (d-y2)
sai số
lớp ra
Nguyễn Hữu Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 185(09): 123 - 130
128
Bảng 7. Dữ liệu huấn luyện và các lỗi tương ứng
Thành phần các khí đầu vào (ppm) Các hệ số tỉ lệ
Chẩn đoán
2 4 40 3 10 2.00 0.75 0.40 Quá nhiệt
12 6 20 6 16 0.50 1.00 0.38 Phóng điện năng lượng thấp
12 60 20 26 10 5.00 0.43 6.00 Phóng điện năng lượng cao
24 70 69 103 27 2.92 1.47 2.59 Quá nhiệt
34 40 69 203 30 1.18 5.08 1.33 Quá nhiệt
30 10 49 13 10 0.33 1.30 1.00 Phóng điện năng lượng thấp
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng Neural Network Toolbox trong Matlab để luyện mạng.
Thử nghiệm với các cấu trúc mạng 5-8-3, 5-10-3 và 5-16-3. Chúng tôi nhận thấy rằng với cấu
trúc 5-16-3 cho kết quả chẩn đoán là chính xác nhất. Mô hình mạng 5-16-3, quá trình huấn luyện
và kết quả như trên Hình 4.
Hình 4. Mô hình mạng, quá trình luyện và kết quả mạng MLP có cấu trúc 5-16-3
Trong đó:
W: trọng số
b: độ dịch chuyển
Hàm kích hoạt đầu vào ‘tansig’, đầu ra ‘purelin’
Giá trị sai số mong muốn
KẾT LUẬN
Trong bài báo này, chúng tôi đã ứng dụng
mạng neural trong chẩn đoán sự cố tiền ẩn
MBA kết hợp với phương pháp DGA, kết quả
nhận được là một mô hình mạng neural MLP,
trong đó sai lệch sau quá trình luyện mạng
cho kết quả khá tốt nằm trong phạm vi cho
phép. Từ đó chúng ta có thể ứng dụng mạng
neural trong chẩn đoán sự cố của MBA lực
với các công suất khác nhau.
Từ kết quả chạy thực nghiệm với mạng neural
MLP có số lớp ẩn khác nhau 5-8-3, 5-10-3 và 5-
Nguyễn Hữu Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 185(09): 123 - 130
129
16-3, chúng tôi nhận thấy mạng 5-16-3 có số
kỷ nguyên luyện mạng và sai số là nhỏ nhất.
Qua kết quả chạy thực nghiệm, mạng neural
đã chẩn đoán được những sự cố cơ bản trong
MBA lực như: trạng thái “bình thường”, “quá
nhiệt” hoặc “phóng điện”, v.v. và cho kết quả
tốt với bất kỳ một thông số đầu vào nào của 5
chất khí.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được thực hiện bởi kinh phí
cấp cho đề tài KH&CN cấp Bộ có mã số
B2017-TNA-32, theo hợp đồng số 32/B2017-
TNA-32, năm 2017.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện Năng lượng Liên Xô (cũ), (1989), “Hướng
dẫn chẩn đoán các hỏng hóc theo kết quả phân tích
hoà tan trong dầu của MBA bằng phương pháp sắc
ký khí. Dùng cho MBA lực, tự ngẫu, kháng điện
35 KV trở lên”, Mát-cơ-va.
2. Tapan K. Saha (2003), “Review of modern
diagnostic techniques for assessing insulation
condition in aged transformers”, IEEE transactions
on dielectrics and electrical insulation, vol.10,
No.5, pp. 903-917.
3. Zhenyaun Wang (2000), “Artificial intelligence
applications in the diagnostic of power
transformer incipicent”, Virginia.
4. Fathiah Zakaria, Dalina Johari, Ismail Musirin
(2012), “Artificial Neural Network (ANN)
Application in Dissolved Gas Analysis (DGA)
Methods for the Detection of Incipient Faults in
Oil-Filled Power Transformer”, IEEE
International Conference on Control System,
Computing and Engineering, pp. 23-25, Penang,
Malaysia.
5. N. K. DHOTE, J. B. HELONDE (2012),
“Diagnosis of Power Transformer Faults based on
Five Fuzzy Ratio Method”, WSEAS
TRANSACTIONS on POWER SYSTEMS, Issue 3,
Volume 7, pp. 114-125.
6. Er. Niti Sharma (2012), “Power Transformer
Diagnosis Using Fuzzy Logic”, International
Journal of Latest Research in Science and
Technology, Vol.1, Issue 2, ISSN (Online): 2278-
5299, pp. 149-151.
7. R. Naresh, Veena Sharma, and Manisha
Vashisth (2008), “An Integrated Neural Fuzzy
Approach for Fault Diagnosis of Transformers”,
IEEE TRANSACTIONS ON POWER DELIVERY,
VOL. 23, NO. 4, pp. 2017-2024.
8. Quyền Huy Ánh, Đặng Mạnh Cường (2005),
“Chẩn đoán sự cố máy biến áp dầu bằng hệ mờ”,
Tạp chí Phát Triển Khoa Học & Công Nghệ, Đại
học Quốc Gia Tp.HCM, Tập 8, Số 12.
9. Quyền Huy Ánh, Quách Thanh Hải (2003),
“Ứng dụng mạng neural trong chẩn đoán sự cố
máy biến áp”, Tạp chí Khoa Học & Công Nghệ,
Số 42+43.
10. Quyền Huy Ánh, Lê Văn Bằng, Nguyễn Ngọc
Phúc Diễm (2006), “Hệ chuyên gia chẩn đoán sự
cố máy biến áp”, Tạp chí phát triển KH&CN,
9(11).
11. Nguyễn Văn Lê, (2013), “Nghiên cứu ứng
dụng trí tuệ nhân tạp chẩn đoán sự cố tiềm ẩn
trong máy biến áp lực - ứng dụng cho hệ thống
điện Việt Nam”, Luận án Tiến Sĩ, Trường ĐH
Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng.
12. Đinh Thành Việt, Trần Hoàng Khứ, Nguyễn
Văn Lê (2005), “Hệ chuyên gia chẩn đoán sự cố
tiềm ẩn trong máy biến áp lực”, Tạp chí khoa học
và công nghệ các trường Đại học Kỹ thuật, 53, pp.
50-54.
13. Đinh Thành Việt, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn
Quốc Tuấn (2005), “Ứng dụng mạng nơron chẩn
đoán sự cố tiềm ẩn trong máy biến áp lực”, Tạp
chí khoa học và công nghệ Đại Học Đà Nẵng,
1(9), pp. 53-57.
14. Đinh Thành Việt, Nguyễn Văn Lê (2006),
“Xây dựng hệ chuyên gia chẩn đoán sự cố tiềm ẩn
trong máy biến áp lực bằng ngôn ngữ C++”, Tạp
chí khoa học và công nghệ các trường Đại học Kỹ
thuật, 56, pp. 14-16.
15. Trần Đình Long, Đinh Thành Việt, Nguyễn
Văn Lê (2007), “Ứng dụng Fuzzy logic chẩn đoán
sự cố tiềm ẩn trong máy biến áp lực”, Tạp chí
khoa học và công nghệ các trường Đại học Kỹ
thuật, 59, pp. 31-35.
16. Đinh Thành Việt, Nguyễn Văn Lê (2012), “Xây
dựng hệ chuyên gia trong số chẩn đoán sự cố tiềm ẩn
trong máy biến áp lực”, Tạp chí khoa học và công
nghệ Đại học Đà Nẵng, 3(52), pp. 55-61.
Nguyễn Hữu Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 185(09): 123 - 130
130
SUMMARY
CONSTRUCT THE DIAGNOSIS SYSTEM POWER TRANSFORMER LATENT
FAULTS BASED ON ARTIFICIAL NEURAL NETWORK AND DISSOLVED
GAS IN OIL ANALYSIS METHOD
Nguyen Huu Cong
1*
, Nguyen Tien Duy
2
, Tran Thi Thanh Thao
2
1Thai Nguyen University,
2University of Technology - TNU
In this paper, the application of neural networks is proposed to construct the potential fault system
of the power transformer. The neural network inputs are the ratio of the gas components generated
during the transformer’s work. Moreover, the output is the conclusions about its status. The
diagnostic rule is based on Dornemburg's proportional method with 5 ratios as using input
components. Output conclusions include “normal”, “over temperature" or "discharge". Multi-layer
Perceptron (MLP) network is used with 5-M-3 network structure. Through training with the
number of neutrals of different hidden layers, we selected M = 16. This number gives the most
accurate diagnostic results. Through experimentation with actual data, the results show that the
diagnostic system makes credible conclusions.
Key words: Diagnosis system, Power Transformer, Latent Faults, Artificial Neural Network
Ngày nhận bài: 10/8/2018; Ngày phản biện: 29/8/2018; Ngày duyệt đăng: 31/8/2018
*
Email: conghn@tnu.edu.vn
File đính kèm:
xay_dung_he_chan_doan_loi_tiem_an_cua_may_bien_ap_luc_dua_tr.pdf

