Windows Forms - Phần 6
.NET Framework lấy khái niệm thừa kế và cho phép một nhà phát triển sử
dụng nó để phát triển các ứng dụng Windows Forms. Một đối tượng Form
có thể thừa kế từ một đối tượng Form khác, vì thế chiếm được sự truy cập
đến tất cả Buttons, TextBoxes, và Menus. Nó là một đặc trưng rất mạnh trong
.NET khi sử dụng để giảm số lượng mã yêu cầu cho việc tạo các cửa sổ và
màn hình giống nhau. Khái niệm này gọi visual inheritance.
Windows Applications
Windows Forms – Phần 6
Visual Inheritance
.NET Framework lấy khái niệm thừa kế và cho phép một nhà phát triển sử
dụng nó để phát triển các ứng dụng Windows Forms. Một đối tượng Form
có thể thừa kế từ một đối tượng Form khác, vì thế chiếm được sự truy cập
đến tất cả Buttons, TextBoxes, và Menus. Nó là một đặc trưng rất mạnh trong
.NET khi sử dụng để giảm số lượng mã yêu cầu cho việc tạo các cửa sổ và
màn hình giống nhau. Khái niệm này gọi visual inheritance.
Một Form luôn luôn thừa kế từ System.Windows.Forms. Có nghĩa là nó có
thể truy cập đến tất cả thành phần dữ liệu và các phương thức của lớp Form
cơ bản. Việc thực thi sự thừa kế yêu cầu một nhà phát triển thừa hưởng đối
tượng Form từ một lớp Form tuỳ biến thay cho System.Windows.Forms. Đó
là nguyên nhân tất cả control và thuộc tính trong lớp Form tuỳ biến truyền
qua các lớp Form được tạo mới.
Tuy nhiên, có vài điều quan trọng phải nhớ. Cấp truy cập của các control
khác nhau phải được hiểu, giống như cấp truy cập của các thừa kế chuẩn.
Một thành phần dữ liệu private thì không thể được truy cập bởi bất kỳ đối
tượng nào bên ngoài đối tượng ban đầu. Vì thế, nếu một control không được
đánh dấu là protected hay public, lớp thừa hưởng sẽ không tham khảo đến
control hay override bất kỳ phương thức của control.
Sử dụng thừa kế trực quan có thể rất có lợi khi thừa kế tạo ra một số lượng
lớn màn hình mà phải có một thiết kế giống nhau và/hoặc làm các chức năng
như nhau. Một ví dụ điển hình là một màn hình thực thể dữ liệu. Nếu ứng
dụng của chúng ta không cần nhập các mẫu tin cá nhân, mà còn thông tin
automobie, sử dụng thừa kế trực quan để định nghĩa một kiểu thông thường
phải là một sự chọn lựa tốt. Hiển nhiên, chúng ta sẽ muốn một màn hình
trông giống nhau, nhưng vài control sẽ thay đổi. Hãy sửa đổi ví dụ trước của
chúng ta để sử dụng kỹ thuật này.
Tạo ra một Windows Application mới trongVisual Studio .NET và đặt tên
nó là VisualInheritance.
Thay đổi các thuộc tính sau của đối tượng Form1 mặc định. Chúng ta sẽ tạo
một cửa sổ menu cung cấp cho ngứời dùng các khả năng nhập các mẫu tin
cá nhân hay các mẫu tin automobie.
FormBorderStyle – FixedDialog
MaximizeBox – False
MinimizeBox – False
Size – 200, 200
StartPosition – CenterScreen
Text – Main Menu
Đặt hai control trên Form. Định vị chúng ở giữa cửa sổ, đặt nhãn là Person
và Automobie, và đặt tên là btnPerson và btnAuto. Chúng ta sẽ thêm các bộ
điều khiển sự kiện vào sau để mở mọi Form thừa hưởng.
Bây giờ chúng ta sẽ thêm lớp Form cơ bản của chúng ta. Form này sẽ không
bao giờ hiển thị trực tiếp, nhưng chúng ta sẽ dùng kiểu trực quan của nó
trong mọi form thừa hưởng.
Thêm một Form mới vào ứng dụng bằng cách chọn Project | Add Windows
Form. Bỏ qua các tên mặc định và chọn OK trong hộp dialog Visual
studio.NET. Sửa đổi các thuộc tính sau của Form để tạo một kiểu trực quan
duy nhất.
Name – frmBase
BackColor – White
FormBorderStyle – FixedDialog
MaximizeBox – False
MinimizeBox – False
Size – 250, 250
StartPosition – CenterScreen
Text – Base Form
Nó sẽ tạo một hộp dialog trắng. Bây giờ thêm hai Buttons vào góc phải của
form. Chúng sẽ hành động như hai nút Save và Cancel. Bằng cách thêm
chúng vào lớp cơ bản chúng sẽ được hiện trên các form thừa hưởng, vì thế
bảo đảm một giao diện người dùng thông thường. Định vị hai nút trong góc
phải và cài các thuộc tính:
Button Name Anchor Location Modifiers Size Text
Button1 btnSave Bottom,
Right
159, 151 Protected 75, 23 Save
Button2 btnCancel Bottom,
Right
159, 185 Protected 75, 23 Cancel
Thuộc tính quan trọng nhất phải chú ý đó là Modifiers. Nó có thể cài mức
cách ly của lớp Button bên trong form. Nó có thể được cài bất kỳ mức :
public, protected, private, hay internal. Sau khi chỉnh sửa thuộc tính trong
cửa sổ Properties, xem xét đoạn mã để thấy các khai báo của hai đối tượng
Button đã chỉnh sửa thành protected. Nó sẽ rất quan trọng trong việc cho
phép các đối tượng Form thừa hưởng truy cập vào Buttons.
Các thành phần protected chỉ có thể được truy cập bởi các lớp thừa hưởng;
chúng không được truy cập bởi bất kỳ đoạn mã nào bên trong. Các Form
thừa hưởng không thể truy cập các control khai báo với mức private mặc
định. Các buttons sẽ được hiển thị trên Forms thừa hưởng, nhưng không có
bộ điều khiển sự kiện nào có thể được thêm, như các đối tượng không thể
được truy cập từ các lớp thừa hưởng.
Cuối cùng chúng ta sẳn sàn thêm một Form thừa hưởng. Tuy nhiên, Visual
studio.NET yêu cầu các lớp Form cơ bản được biên dịch đầu tiên, vì vậy đầu
tiên chúng ta phải xây dựng dự án ít nhất một lần. Khi hoàn thành, chọn
Project | Add Inherited Form. Bỏ qua tên mặc định của tập tin lớp bằng cách
click Open trong hộp dialog kết quả. Tiếp đó chọn lớp Form cơ bản đúng để
dùng. Một hộp dialog hiển thị các Form có giá trị hiện tại trong dự án, và
cho phép bạn thừa hưởng lớp Form mới từ bất kỳ lớp nào của chúng. Chọn
lớp frmBase và click OK
Một Form mới sẽ được tạo, nhưng nó sẽ trông giống như lớp frmBase ban
đầu. Nó có cùng BackColor trắng và hai nút Save và Cancel. Thay đổi thuộc
tính Text của Form theo các thông tin cá nhân, và thêm bốn control Label và
bốn control TextBox. Thay đổi thuộc tính Text của các Label là "First
Name:," "Last Name:", "DOB:" và "SSN:" Thay đổi thuộc tính Name của
các control TextBox thành txtFName, txtLName, txtDOB, và txtSSN, và để
trống các thuộc tính Text. Form mới sẽ trông giống như màn hình bên dưới:
Lập lại tiến trình thêm một Form được thừa kế mới vào dự án. Một lần nữa
thừa hưởng nó từ lớp frmBase. Thời điểm này thay đổi thuộc tính Text của
Form để thông tin Automobie và thuộc tính Name vào frmAuto và thêm bốn
Label vào Form với tựa : "Manufacturer:", "Model:", "Year:", và "Color:"
Thêm bốn control TextBox định vị bên cạnh các Label, và thay đổi thuộc
tính Name thành txtManufact, txtModel, txtYear, txtColor cho mọi TextBox.
Bây giờ chúng ta sẳn sàng thêm các bộ điều khiển sự kiện vào các Form
thừa hưởng của ta. Nhớ rằng trong một ứng dụng chức năng thì nút Save sẽ
được dùng giống như ADO.NET hay một đối tượng kinh doanh back-end để
lưu dữ liệu vào một kho dữ liệu. Trong mẫu nàu thì dữ liệu được đưa vào
một tập tin XML nhỏ.
Thêm bộ điều khiển sự kiện Click cho Form thông tin cá nhân cả hai nút
Save và Cancel. Những nút này được thừa kế từ một lớp cơ bản, chúng có
thể vẫn được thao tác và các sự kiện thêm vào giống như bất kỳ control
khác.
private void btnSave_Click(object sender, System.EventArgs e)
{
//Save the values to an XML file
//Could save to data source, Message Queue, etc.
System.Xml.XmlDocument aDOM = new
System.Xml.XmlDocument();
System.Xml.XmlAttribute aAttribute;
aDOM.LoadXml("");
//Add the First Name attribute to XML
aAttribute = aDOM.CreateAttribute("FirstName");
aAttribute.Value = txtFName.Text;
aDOM.DocumentElement.Attributes.Append(aAttribute);
//Add the Last Name attribute to XML
aAttribute = aDOM.CreateAttribute("LastName");
aAttribute.Value = txtLName.Text;
aDOM.DocumentElement.Attributes.Append(aAttribute);
//Add the DOB attribute to XML
aAttribute = aDOM.CreateAttribute("DOB");
aAttribute.Value = txtDOB.Text;
aDOM.DocumentElement.Attributes.Append(aAttribute);
//Add the SSN attribute to XML
aAttribute = aDOM.CreateAttribute("SSN");
aAttribute.Value = txtSSN.Text;
aDOM.DocumentElement.Attributes.Append(aAttribute);
//Save file to the file system
aDOM.Save("PersonnelData.xml");
}
private void btnCancel_Click(object sender, System.EventArgs e)
{
txtLName.Text = "";
txtFName.Text = "";
txtDOB.Text = "";
txtSSN.Text = "";
}
Đoạn mã này có vẽ quen với bạn, bởi vì nó giống với đoạn mã XML từ ví dụ
trước. Ý tưởng cơ bản là xếp thứ tự các nội dung của TextBoxes vào một tập
tin XML và lưu nó vào một hệ thống tập tin. Nút Cancel để xoá các control
TextBox.
Đoạn mã cho Automobile Information Form thì càng giống ngoại trừ sự
khác nhau về tên TextBox được dùng và một tập tin XML khác được tạo.
Khi nó không biểu lộ các tin tức chúng ta sẽ không hiện nó.
Cuối cùng , thêm bộ điều khiển sự kiện sau vào sự kiện Click của nút trong
Form1.
private void btnPerson_Click (object sender, System.EventArgs e)
{
Form3 aForm = new Form3();
aForm.ShowDialog();
}
private void btnAuto_Click(object sender, System.EventArgs e)
{
Form4 aForm = new Form4();
aForm.ShowDialog();
}
File đính kèm:
59_1769.pdf

