Windows Forms – Phần 3
Một vấn đề với cửa sổ thực thể dữ liệu của chúng ta là khi nó được thay đổi
kích thước thì các control bị khoá lại trong một vùng. Điều đó có vẽ buồn
cười và không chuyên nghiệp với một ứng dụng cao cấp,do đó nên hỗ trợ
khả năng thay đổi kích thước lại và định vị một cửa sổ trong bất kỳ hình
dạng nào người dùng mong muốn. Bất kỳ nhà phát triển nào viết mã để điều
khiển việc thay đổi kích thước và thay thế của các control sẽ đánh giá sự dễ
dàng khi sử dụng .NET Framework và Window Forms để làm việc này. Với
một thuộc tính đơn thì tất cả công việc này có thể được điều khiển bởi .NET
Framework.
dows Applications Windows Forms – Phần 3 Resizing Windows Một vấn đề với cửa sổ thực thể dữ liệu của chúng ta là khi nó được thay đổi kích thước thì các control bị khoá lại trong một vùng. Điều đó có vẽ buồn cười và không chuyên nghiệp với một ứng dụng cao cấp,do đó nên hỗ trợ khả năng thay đổi kích thước lại và định vị một cửa sổ trong bất kỳ hình dạng nào người dùng mong muốn. Bất kỳ nhà phát triển nào viết mã để điều khiển việc thay đổi kích thước và thay thế của các control sẽ đánh giá sự dễ dàng khi sử dụng .NET Framework và Window Forms để làm việc này. Với một thuộc tính đơn thì tất cả công việc này có thể được điều khiển bởi .NET Framework. Thuộc tính Anchor thể hiện năng lực kỳ diệu này, và nó là một thành viên của hầu hết tất cả các lớp trong System.Windows.Forms namespace bởi vì nó là một thuộc tính của lớp System.Windows.Forms.Control. Nhắc lại là, mọi control đều thừa hưởng từ lớp này. Thuộc tính Anchor được cài một liên kết cuả một hay nhiều cạnh của cha mẹ nó. Cài một trong những cạnh này trong thuộc tính sẽ dẫn đến control duy trì mối quan hệ vị trí giữa cạnh của nó và cạnh của cha mẹ nó khi form được thay đổi kích thước và di chuyển. Thuộc tính này rất quan trọng để thiết kế giao diện người dùng thân thiện, và nên được thí nghiệm để hiểu cách nó làm việc. Visual Studio .NET bao gồm một cửa sổ pop-up để cài thuộc tính này vào đúng mối liên kết. Cửa sổ pop-up này cho phép một nhà phát triển chọn cạnh để neo control. Cửa sổ pop-up này có thể được tìm thấy như một phần của cửa sổ Properties. Chúng ta sẽ dùng thuộc tính Anchor để tạo một giao diện người dùng hiệu quả hơn cho màn hình thực thể dữ liệu của chúng ta. Chọn các control TextBox trong môi trường thiết kế Visual studio.NET. Thay đổi thuộc tính Anchor vào Top, Left, Right sử dụng cửa sổ pop-up. Nó sẽ duy trì khoảng cách giữa top, left, và right của các cạnh của cha mẹ, bằng cách đó thay đổi kích thước control chính xác. Chọn các control Button thứ hai và thay đổi thuộc tính Anchor của nó ở Bottom, Right. Nó sẽ duy trì vị trí đóng của chúng ở bottom-right của form. Chạy ứng dụng và thay đổi kích thước cửa sổ để thấy cách các control điều chỉnh chính bản thân chúng. Một lần nữa, thuộc tính này được là quyết định hoàn toàn trong thiết kế giao diện người dùng chuyên nghiệp trong .NET, và sử dụng nó giảm số lượng của công việc yêu cầu bởi các nhà phát triển. Các nhà phát triển tự do này tập trung giải quýêt vấn đề kinh doanh thực tế để thay cho việc thay đổi kích thước cấp thấp. Menus Các menu được dùng trong hầu hết mọi ứng dụng Window, và chúng cung cấp một cách tuyệt vời để giao tiếp người dùng với các tuỳ chọn để họ làm việc theo các chức năng có sẳn. Có hai kiểu menu khác nhau. Thông thường nhất là một menu chính(main menu), ở đầu của một cửa sổ và thường bao gồm các mục như File, Edit, và Help. Vài ứng dụng chứa các menu theo ngữ cảnh để cho phép người dùng truy cập đến thông tin về các chủ đề hay mục đặc biệt. Menu theo ngữ cảnh được ẩn cho đến khi người dùng nhấn chuột phải - sau đó menu được hiển thị tại vị trí con trỏ . Windows Forms cung cấp hỗ trợ đầy đủ cho việc thêm hai kiểu menu vào một ứng dụng. Lớp System.Windows.Forms.Menu cung cấp lớp cơ sở cho tất cả lớp menu trong hệ thống. Lớp MainMenu tượng trưng cho menu chính, và có thể liên kết với một form. Menu này chứa một tập hợp đối tượng MenuItem tượng trưng cho một tuỳ chọn menu riêng rẽ. Lớp ContextMenu thì có thể thêm các menu theo ngữ cảnh cho một ứng dụng. Lớp này cũng chứa một tập hợp đối tượng MenuItem, nhưng ContextMenu có thể xuất hiện trong bất kỳ vị trí nào trong một form, nó không chỉ tại đầu của một cửa sổ như lớp MainMenu. Chúng ta sẽ thêm một menu vào ứng dụng thực thể dữ liệu của chúng ta. Thêm một menu vào một ứng dụng Window Form thì dễ như thêm bất kỳ control chuẩn nào như là một Button hay TextBox. Chọn control MainMenu từ thanh công cụ và vẽ một hộp trên bề mặt thiết kế. Nó sẽ thêm một menu tại đầu của form. Chọn menu và gõ File để thêm mục menu đầu tiên. Bây giờ khi bạn click trên File một menu mới sẽ hiển thị bên dưới, nó có thể thêm vào như chúng ta thêm mục menu File. Bạn có thể tiếp tục gõ vào MenuItem, bằng cách đó tạo ra cấu trúc thực sự của hệ thống menu trong IDE Sử dụng hệ thống menu để tạo menu sau. Chú ý rằng: bằng cách nhập một ký tự gạch(–) đơn lẽ thì một dòng riêng lẽ được tạo. Nó rất hữu ích cho việc phân chia các nhóm chọn lựa trong một menu. Một phần quan trọng khác để nhớ là bằng cách mở đầu một ký tự với ký hiệu là (&) thì ký tự đó trở thành phím tắt cho mục menu này. Vì thế một người dùng có thể chọn menu bằng cách chỉ sử dụng bàn phím. Top Level Menu Item Contained Menu Items Text – &File Name – mnuFile Text – &Save Name – mnuSave Text – &Cancel Top Level Menu Item Contained Menu Items Name – mnuCancel Text – "-" (Single Dash) Text – E&xit Name – mnuExit Text – &Color Name – mnuColor Text – &Gray Name – mnuGray RadioCheck – true Checked – true Text – G&reen Name – mnuGreen RadioCheck – true Text – &Blue Name – mnuBlue RadioCheck – true Top Level Menu Item Contained Menu Items Text – &Red Name – mnuRed RadioCheck – true Text – &Purple Name – mnuPurple RadioCheck – true Chạy ứng dụng và thấy rằng bạn có một cửa sổ với một menu đang làm việc trên đó. Tuy nhiên không có gì xảy ra khi một menu được chọn. Để thay đổi, bộ diều khiển sự kiện này phải được thêm bên dưới những mục menu riêng lẽ. Chúng ta sẽ tiếp tục với cùng ví dụ này và thêm sự kiện điều khiển để người dùng có thể sử dụng menu. Các MenuItems riêng rẽ là mọi control giống như các cái khác, và chúng có thể được chọn trong bề mặt thiết kế. Làm các việc này bằng cách chỉ ra các thuộc tính và sự kiện của chúng trong cửa sổ Properties. Sử dụng danh sách sự kiện để thêm bộ điều khiển sự kiện Click cho các mục chọn Save, Cancel, và Exit. Thêm đoạn mã sau trong bộ điều khiển sự kiện mới: private void mnuSave_Click(object sender, System.EventArgs e) { SaveFile(); } private void mnuCancel_Click(object sender, System.EventArgs e) { Clear(); } private void mnuExit_Click(object sender, System.EventArgs e) { Close(); } Dynamic Menus Các menu thường được dùng để phản ánh trạng thái của ứng dụng. Khi người dùng tạo các chọn lựa và thay đổi trong ứng dụng, menu phải phản ánh các sự thay đổi này. Các mục menu có thể được thêm, xoá và chỉnh sửa để phản ánh tình trạng ứng dụng hiện tại. Một lần nữa, các MenuItem hành động như các thành phần khác và có thể được vận dụng. MenuItems có thể có một nút kiểm kế bên để minh hoạ tuỳ chọn hiện tại. Nó rất hữu dụng cho người dùng để họ có thể đánh giá chính tình trạng của ứng dụng của họ. Thuộc tính Checked như một biến cờ, nó có thể cài để hiện hay dấu một điểm kiểm tra kế bên mục menu. Nếu thuộc tính RadioCheck được cài bằng true thì nút kiểm sẽ xuất hiện như một chấm đơn giản. Vì thế chỉ một mục menu đơn giản được chọn tại một thời điểm với thuộc tính RadioCheck. Chúng ta đang thêm một số mã bên dưới các mục menu color để thay đổi màu nền của form. Chúng ta sẽ thực hiện bằng cách sử dụng một bộ điều khiển sự kiện cho mọi đối tượng MenuItem. Trong ứng dụng của chúng ta, thêm phương thức sau vào: private void mnuItems_Click(object sender, System.EventArgs e) { } Chúng ta thêm một bộ điều khiển sự kiện ở đây để thay cho việc cho phép Visual Studio.NET IDE làm giùm chúng ta. Chúng ta cần làm như vậy để chúng ta có thể liên kết phương thức đơn này với mọi bộ điều khiển sự kiện Click của các mục menu. Nó sẽ cho phép chúng ta điều khiển tình trạng của menu và ứng dụng từ phương thức đơn này. Trở lại với màn hình thiết kế của IDE, click trên mục menu Gray. Trong cửa sổ Properties chuyển tới màn hình sự kiện và chọn sự kiện Click. Click trên mũi tên thả xuống để hiển thị một danh sách tên phương thức có thể liên kết với sự kiện này. Đây là cách để gắn các phương thức vào các sự kiện. Chọn phương thức mnuItems_Click() từ danh sách. Lập lại thủ tục này với mọi mục trong menu Color. Sự kiện Click của mọi mục nên được liên kết với cùng phương thức. Bây giờ, mọi đối tượng được liên kết với cùng phương thức bộ điều khiển sự kiện, thêm đoạn mã sau để cập nhật BackColor của form và tình trạng menu. private void mnuItems_Click(object sender, System.EventArgs e) { MenuItem aObj; //Set the BackColor of the form based on the selected object if(sender == mnuGray) this.BackColor = System.Drawing.SystemColors.Control; else if(sender == mnuGreen) this.BackColor = Color.Green; else if(sender == mnuBlue) this.BackColor = Color.Blue; else if(sender == mnuRed) this.BackColor = Color.Red; else if(sender == mnuPurple) this.BackColor = Color.Purple; //Set all checkboxes to false mnuGray.Checked = false; mnuGreen.Checked = false; mnuBlue.Checked = false; mnuRed.Checked = false; mnuPurple.Checked = false; //Change the selected item to checked aObj = (MenuItem)sender; aObj.Checked = true; } Đoạn mã này sử dụng sự kiện là tham số sender trong một bộ điều khiển sự kiện là đối tượng để khởi sự kiện. Điều này được yêu cầu bởi vì bộ điều khiển sự kiện này được dùng bởi tất cả đối tượng MenuItem. Vì thế, bước đầu là xác định mục menu được chọn bởi người dùng. Và sau đó thay đổi BackColor của form theo màu sắc tương ứng. Bước kế tiếp là cài một nút kiểm kế bên mục menu thích hợp. Chúng ta có thể thực hiện việc này bằng cách cài đặt đơn giản thuộc tính Checked bằng true, sau đó đặt nó vào đối tượng MenuItem. Tuy nhiên, trước khi chúng ta làm việc này, chúng ta cần cài tất cả đối tượng MenuItem là unchecked. Chạy ứng dụng và chọn các tuỳ chọn màu sắc khác nhau. Bạn sẽ thấy màu nền của của sổ thay đổi, và hộp kiểm trong menu cập nhật để phản ánh màu sắc hiện tại
File đính kèm:
- 62_5488.pdf