Visual Studio và Data Access – Phần 3
Khi các attribute được thêm vào một phần tử, một thuộc tính được thêm vào
lớp DataRownhư ở trên. Thuộc tính có cùng tên như attribute, vì thế trong
ví dụ trên cho hàng Product, có các thuộc tính như Name, SKU, Description,
và Price.
Để mọi attribute thêm vào, sự thay đổi được tạo trong tập tin.cs. Trong ví dụ
bên dưới sẽ chỉ ta thêm một attribute gọi là ProductID
Viewing .NET Data Visual Studio và Data Access – Phần 3 Tạo DataRow Lớp ProductRow được tạo như trình bày bên dưới: public class ProductRow : DataRow { private ProductDataTable tableProduct; internal ProductRow(DataRowBuilder rb) : base(rb) { this.tableProduct = ((ProductDataTable)(this.Table)); } public string Name { ... } public bool IsNameNull { ... } public void SetNameNull { ... } // Other accessors/mutators omitted for clarity } Khi các attribute được thêm vào một phần tử, một thuộc tính được thêm vào lớp DataRow như ở trên. Thuộc tính có cùng tên như attribute, vì thế trong ví dụ trên cho hàng Product, có các thuộc tính như Name, SKU, Description, và Price. Để mọi attribute thêm vào, sự thay đổi được tạo trong tập tin.cs. Trong ví dụ bên dưới sẽ chỉ ta thêm một attribute gọi là ProductID Lớp ProductDataTable đầu tiên có một thành viên riêng được thêm là DataColumn: private DataColumn columnProductId; Nó được tham gia bởi một thuộc tính có tên ProductIDColumn : internal DataColumn ProductIdColumn { get { return this.columnProductId; } } Phương thức AddProductRow() trình bày ở trên được sửa đổi, nó mang một ProductId số nguyên và lưu trữ giá trị trong một cột được tạo mới: public ProductRow AddProductRow ( ... , int ProductId) { ProductRow rowProductRow = ((ProductRow)(this.NewRow())); rowProductRow.ItemArray = new Object[] { ... , ProductId}; this.Rows.Add(rowProductRow); return rowProductRow; } Cuối cùng, trong ProductDataTable, có một sự sửa đổi đến phương thức InitClass(): private void InitClass() { ... this.columnProductID = new DataColumn("ProductID", typeof(int), null, System.Data.MappingType.Attribute); this.Columns.Add(this.columnProductID); this.columnProductID.Namespace = ""; } Nó tạo DataColumn mới và thêm nó vào Columns Collection của DataTable. Tham số cuối cùng cho hàm dựng DataColumn định nghĩa cách cột này được vẽ lên XML. Điều này có lợi khi DataSet được lưu vào một tập tin XML Lớp ProductRow được cập nhật để thêm một bộ truy cập cho cột này: public int ProductId { get { return ((int)(this[this.tableProduct.ProductIdColumn])); } set { this[this.tableProduct.ProductIdColumn] = value; } } Tạo EventArgs Lớp cuối cùng được thêm vào mã nguồn là một sự thừa hưởng của EventArgs, lớp này cung cấp các phương thức truy cập trực tiếp vào hàng đã được thay đổi, và hành động được áp dụng vào hàng đó. Đoạn mã này đã bị xoá cho ngắn gọn hơn. Những yêu cầu khác Một yêu cầu chung khi hiển thị dữ liệu là cung cấp một menu Pop-up cho một hàng. Có nhiều cách để thực hiện nhưng ta tập trung vào một cách có thể đơn giản các đoạn mã được yêu cầu, Nếu phạm vi hiển thị là một DataGrid, nơi có một DataSet với vài mối quan hệ được hiển thị. Vấn đề ở đây là menu ngữ cảnh phụ thuộc vào hàng đang được chọn, và hàng đó có thể đến từ bất kỳ DataTable nguồn nào trong DataSet. Chức năng của menu ngữ cảnh thì thích hợp để đạt mục đích chung, sự thực thi ở đây sử dụng một lớp cơ sở để hổ trợ một menu pop-up thừa hưởng từ lớp cơ sở này. Khi người dùng click phải trên bất kỳ phần nào của một hàng trong DataGrid, chúng ta sẽ tìm kiếm hàng và kiểm tra nếu nó thừa hưởng từ ContextDataRow và phương thức PopupMenu() có thể được gọi. Bạn nên thực thi nó bằng cách sử dụng một giao diện nhưng trong thể hiện này một lớp cơ sở thì đơn giản hơn. Ví dụ này sẽ chỉ cách để tạo các lớp DataRow và Datatable, các lớp này có thể sử dụng để cung cấp truy cập type-safe đến dữ liệu. Minh hoạ bên dưới trình bày thừa kế lớp cho ví dụ này: Đoạn mã đầy đủ nằm trong thư mục 11_Miscellaneous: using System; using System.Windows.Forms; using System.Data; using System.Data.SqlClient; using System.Reflection; public class ContextDataRow : DataRow { public ContextDataRow(DataRowBuilder builder) : base(builder) { } public void PopupMenu(System.Windows.Forms.Control parent, int x, int y) { // Use reflection to get the list of popup menu commands MemberInfo[] members = this.GetType().FindMembers (MemberTypes.Method, BindingFlags.Public | BindingFlags.Instance , new System.Reflection.MemberFilter(Filter), null); if (members.Length > 0) { // Create a context menu ContextMenu menu = new ContextMenu(); // Now loop through those members and generate the popup menu // Note the cast to MethodInfo in the foreach foreach (MethodInfo meth in members) { // Get the caption for the operation from the // ContextMenuAttribute ContextMenuAttribute[] ctx = (ContextMenuAttribute[]) meth.GetCustomAttributes(typeof(ContextMenuAttribute), true); MenuCommand callback = new MenuCommand(this, meth); MenuItem item = new MenuItem(ctx[0].Caption, new EventHandler(callback.Execute)); item.DefaultItem = ctx[0].Default; menu.MenuItems.Add(item); } System.Drawing.Point pt = new System.Drawing.Point(x,y); menu.Show(parent, pt); } } private bool Filter(MemberInfo member, object criteria) { bool bInclude = false; // Cast MemberInfo to MethodInfo MethodInfo meth = member as MethodInfo; if (meth != null) if (meth.ReturnType == typeof(void)) { ParameterInfo[] parms = meth.GetParameters(); if (parms.Length == 0) { // Lastly check if there is a ContextMenuAttribute on the // method... object[] atts = meth.GetCustomAttributes (typeof(ContextMenuAttribute), true); bInclude = (atts.Length == 1); } } return bInclude; } } Lớp hàng dữ liệu ngữ cảnh được thừa hưởng từ DataRow, và chứa hai chức năng thành viên. Đầu tiên là PopupMenu dùng sự phản ánh để tìm các phương thức phù hợp với một dạng cụ thể, và nó hiện một menu pop-up của những tuỳ chọn này đến người dùng. phương thức Filter() được dùng như một đại diện bởi PopupMenu khi liệt kê các phương thức. Nó trả về kết quả true nếu chức năng thành viên thực hiện tương ứng với quy ước gọi: MemberInfo[] members = this.GetType().FindMembers(MemberTypes.Method, BindingFlags.Public | BindingFlags.Instance, new System.Reflection.MemberFilter(Filter), null); Statement này được dùng để lọc tất cả phương thức trên đối tượng hiện hành, và chỉ trả về theo các tiêu chuẩn sau: Thành viên phải là một phương thức Thành viên phải là một phương thức thể hiện public Thành viên không có kiểu trả về Thành viên phải chấp nhận không tham số Thành viên phải bao gồm ContextMenuAttribute Cuối cùng là một custom attribute, chúng ta sẽ bàn luần về nó sau khi tìm hiểu rõ phương thức PopupMenu. ContextMenu menu = new ContextMenu(); foreach (MethodInfo meth in members) { // ... Add the menu item } System.Drawing.Point pt = new System.Drawing.Point(x,y); menu.Show(parent, pt); Một thể hiện menu ngữ cảnh được tạo, và chúng ta lặp qua mọi phương thức theo tiêu chuẩn trên và thêm mục vào menu. Menu được hiển thị như trình bày trong màn hình sau: Rắc rối chính của ví dụ này là phần mã sau, lập lại một lần cho mọi chức năng thành viên để được hiển thị trên pop-up menu. System.Type ctxtype = typeof(ContextMenuAttribute); ContextMenuAttribute[] ctx = (ContextMenuAttribute[]) meth.GetCustomAttributes(ctxtype); MenuCommand callback = new MenuCommand(this, meth); MenuItem item = new MenuItem(ctx[0].Caption, new EventHandler(callback.Execute)); item.DefaultItem = ctx[0].Default; menu.MenuItems.Add(item); Mọi phương thức nên trình bày trên menu ngữ cảnh được tượng trưng với ContextMenuAttribute. Định nghĩa này là một tên người dùng quen thuộc cho các tuỳ chọn menu, như một tên phương thức C# không thể bao gồm các khoảng trắng. Attribute được khôi phục từ phương thức và một mục menu mới được tạo và thêm vào tập hợp mục memu của pop-up menu. Ví dụ này cũng trình bày cách dùng của một lớp Command đơn giản. Lớp MenuCommand dùng trong thể hiện này được trigger từ người dùng chọn một mục trên menu ngữ cảnh, và nó định dạng việc gọi đến bộ nhận của phương thức.
File đính kèm:
- 92_4041.pdf