Visual Studio và Data Access – Phần 2
Bây giờ chúng ta đã tạo một ứng dụng mà có thể chọn dữ liệu từ cơ sở dữ
liệu, chúng ta sẽ học cách để khôi phục cơ sở dữ liệu. Nếu bạn làm theo vài
bước sau cùng bạn sẽ có một ứng dụng chứa sự kết nối, adapter dữ liệu và
đối tượng DataSet. Tất cả bị bỏ qua việc móc DataSet vào một DataGrid,
thêm vài tính logic để khôi phục dữ liệu từ cơ sở dữ liệu và hiện nó, sau đó
tạo sự thay đổi trở lại cơ sở dữ liệu.
Viewing .NET Data Visual Studio và Data Access – Phần 2 Cập nhật nguồn dữ liệu Bây giờ chúng ta đã tạo một ứng dụng mà có thể chọn dữ liệu từ cơ sở dữ liệu, chúng ta sẽ học cách để khôi phục cơ sở dữ liệu. Nếu bạn làm theo vài bước sau cùng bạn sẽ có một ứng dụng chứa sự kết nối, adapter dữ liệu và đối tượng DataSet. Tất cả bị bỏ qua việc móc DataSet vào một DataGrid, thêm vài tính logic để khôi phục dữ liệu từ cơ sở dữ liệu và hiện nó, sau đó tạo sự thay đổi trở lại cơ sở dữ liệu. Chúng ta cài đặt một form như bên dưới và sau đó tìm hiểu đoạn mã của ứng dụng , nó nằm trong thư mục 10_UpdatingData: Form bao gồm một control DataGrid và hai nút. Khi người dùng click vào nut Retrive thì đoạn mã sau sẽ chạy: private void retrieveButton_Click(object sender, System.EventArgs e) { sqlDataAdapter1.Fill (customerDataSet , "Customer") ; dataGrid1.SetDataBinding (customerDataSet , "Customer") ; } Đoạn mã này dùng adapter dữ liệu được tạo ra dễ dàng hơn để điền một DataSet. Chúng ta điền vào bảng dữ liệu Customer với tất cả mẫu tin từ cơ sở dữ liệu. Việc gọi phương thức SetDataBinding() sẽ hiển thị những mẫu tin này trên màn hình. Sau khi điều khiển các dữ liệu và tạo một số thay đổi bạn có thể click vào nút Update. Đoạn mã sau được hiện tiếp theo: private void updateButton_Click(object sender, System.EventArgs e) { sqlDataAdapter1.Update(customerDataSet , "Customer" ) ; } Đoạn mã này cũng rất đơn giản, như adapter dữ liệu đang làm mọi công việc. Phương thức Update() lập qua dữ liệu trong bảng chọn của DataSet, và cho một sự thay đổi sẽ thực thi các statement SQL chống lại cơ sở dữ liệu. Chú ý rằng phương thức này trả về một kiểu int là số lượng hàng được chỉnh sửa. Công dụng của adapter dữ liệu được bàn luận chi tiết trong chương trước, nhưng nhắc lại một tý, nó tượng trưng cho các SQL statement như các tác vụ SELECT, INSERT, UPDATE, và DELETE. Khi phương thức Update() được gọi, nó thực thi các statement thích hợp cho mọi hàng chỉnh sửa. Nó là nguyên nhân của tất cả hàng chỉnh sửa thực thi một statement UPDATE, tất cả hàng bị xoá phát ra một statement DELETE, và vân vân. Nếu bạn muốn có tất cả lợi ích của việc dùng các thủ tục lưu trữ, nhưng không có thời gian hay kiến thức để viết. Có một cách dễ dàng hơn trong Visual studio.NET. Hiển thị một menu ngữ cảnh cho adapter dữ liệu và chọn menu Configure Data Adapter. Nó sẽ hiện một trình thông minh để chọn nguồn của dữ liệu cho adapter. Sau khi chọn tạo một thủ tục lưu trữ mới. Click Next để tiến trình tự động tạo mới các thủ tục cho các statement SELECT, INSERT, UPDATE, và DELETE. Và sửa đổi mã bên trong dự án để gọi các thủ tục lưu trữ này thay cho việc gọi các SQL statements. Ngoài việc tạo các thủ tục lưu trữ mới, bạn có thể chọn các thủ tục lưu trữ đang tồn tại để phổ biến bốn lệnh SQL trên adapter. Nó sẽ có lợi khi hand - crafted các thủ tục lưu trữ hay khi một vài chức năng khác đựơc biểu diễn bởi một thủ tục như là thay đổi kiểm toán hay cập nhật liên kết các mẫu tin. Xây dựng một lược đồ Chúng ta mất vài trang để xây dựng một lược đồ XSD bằng tay nhưng đó không phải là cách duy nhất để làm. Visual studio bao gồm một editor để tạo lược đồ XSD - từ menu Project chọn Add New Item sau đó chọn mục XML Schema từ category Data và gọi TestSchema.xsd. Nó thêm hai tập tin mới vào dự án của bạn - tập tin .xsd và một tập tin .xsx. Để tạo một tập hợp tương ứng của mã cho lược đồ ta chọn Generate Dataset từ menu Schema như bên dưới: Chọn tuỳ chọn này sẽ thêm một tập tin C# vào dự án, dựa án sẽ hiện lên tập tin XSD trong Solution Explorer. Tập tin này được tự động tạo ra bất cứ khi nào có sự thay đổi trong lược đồ XSD và không nên chỉnh sửa bằng tay; nó được tạo như ở chương trước với công cụ XSD.EXE. Nếu click từ cửa sổ xem Schema đến cửa sổ xem XML, bạn sẽ thấy các mẫu lược đồ: <xs:schema id="TestSchema" targetNamespace="" elementFormDefault="qualified" xmlns="" xmlns:mstns="" xmlns:xs=""> XSD này tạo ra đoạn mã bên dưới trong tập tin TestSchema.cs. Trong đoạn mã bên dưới, tôi đã bỏ qua phần thân của phương thức và định dạng để đọc dễ dàng hơn. using System; using System.Data; using System.Xml; using System.Runtime.Serialization; [Serializable()] [System.ComponentModel.DesignerCategoryAttribute("code")] [System.Diagnostics.DebuggerStepThrough()] [System.ComponentModel.ToolboxItem(true)] public class TestSchema : DataSet { public TestSchema() { ... } protected TestSchema(SerializationInfo info, StreamingContext context) { ... } public override DataSet Clone() { ... } protected override bool ShouldSerializeTables() { ... } protected override bool ShouldSerializeRelations() { ... } protected override void ReadXmlSerializable(XmlReader reader) { ... } protected override System.Xml.Schema.XmlSchema GetSchemaSerializable() { ... } internal void InitVars() { ... } private void InitClass() { ... } private void SchemaChanged(object sender, System.ComponentModel.CollectionChangeEventArgs e) { ... } } Thêm một yếu tố Đều đầu tiên để làm là thêm một phần tử cấp cao mới. Click phải trên workspace và chọn add/New Element: Nó sẽ tạo ra một phần tử mới không có tên trên màn hình. Bạn nên gõ tên cho phần tử này. Trong ví dụ này chúng ta sẽ dùng Product. Và ta cũng thêm vài attribute cho phần tử: Khi bạn lưu tập tin XSD, tập tin C# sẽ được sửa đổi và một số lượng lớp mới được tạo. Chúng ta sẽ bàn luận những khía cạnh thích hợp nhất của đoạn mã được tạo trong tập tin này, TestSchema.cs: public class TestSchema : DataSet { private ProductDataTable tableProduct; [System.ComponentModel.DesignerSerializationVisibilityAttribute (System.ComponentModel.DesignerSerializationVisibility.Content)] public ProductDataTable Product { get { return this.tableProduct; } } } Một biến thành viên mới của lớp ProductDataTable được tạo. Đối tượng này được trả về bởi thuộc tính Product, và được xây dựng trong phương thức cập nhật InitClass(). Từ phần nhỏ này của đoạn mã chứng minh rằng người dùng của những lớp này có thể xây dựng một DataSet từ lớp trong tập tin này, và sử dụng DataSet.Procducts để trả về products DataTable. Tạo DataTable Đoạn mã bên dưới được tạo cho DataTable mà được thêm vào mẫu lược đồ: public delegate void ProductRowChangeEventHandler (object sender, ProductRowChangeEvent e); public class ProductDataTable : DataTable, System.Collections.IEnumerable { internal ProductDataTable() : base("Product") { this.InitClass(); } [System.ComponentModel.Browsable(false)] public int Count { get { return this.Rows.Count;} } public ProductRow this[int index] { get { return ((ProductRow)(this.Rows[index]));} } public event ProductRowChangeEventHandler ProductRowChanged; public event ProductRowChangeEventHandler ProductRowChanging; public event ProductRowChangeEventHandler ProductRowDeleted; public event ProductRowChangeEventHandler ProductRowDeleting; Lớp ProductDataTable được thừa hưởng từ DataTable, và bao gồm một sự thực thi của giao diện IEnumerable. Bốn sự kiện được định nghĩa là sử dụng delegate được định nghĩa trên lớp khi được gọi lên. Delegate này được truyền qua một thể hiện của lớp ProductRowChangeEvent, đựơc định nghĩa lại bởi Visual studio.NET. Đoạn mã đựơc tạo bao gồm một lớp thừa hưởng từ DataRow, cho phép truy cập đến các cột bên trong bảng. Bạn có thể tạo một hàng mới theo một trong hai cách sau: Gọi phương thức NewRow() để trả về một thể hiện mới của lớp Row. truyền hàng mới này đến phương thức Rows.Add() Gọi phương thức Rows.Add() và truyền một mảng đối tượng, một cho mọi hàng trong bảng. Phương thức AddProductRow() được trình bày bên dưới: public void AddProductRow(ProductRow row) { this.Rows.Add(row); } public ProductRow AddProductRow ( ... ) { ProductRow rowProductRow = ((ProductRow)(this.NewRow())); rowProductRow.ItemArray = new Object[0]; this.Rows.Add(rowProductRow); return rowProductRow; } Từ đoạn mã, phương thức thứ hai không chỉ tạo một hàng mới, nó sau đó chèn hàng đó vào tập hợp Rows của DataTable, và sau đó trả về đối tượng này cho người gọi.
File đính kèm:
- 93_4771.pdf