Viewing .NET Data - Gắn kết dữ liệu

Nếu bạn có những kinh nghiệm với các ứngdụng lập trình Windows trong

MFC. Có lúc nào đó bạn đã sử dụng chức năng Dialog Data Exchange

(DDX)để móc các biến thành viên của một lớp với bộ điều khiển Win32.

Bạn sẽ vui sướng khi biết rằng bạn có thể giấu cửa trên DDX, như nó dễ

dàng hơn để móc dữ liệu vào bộ điều khiển trong .NET. Bạn có thể gắn kết

dữ liệu không chỉ đến các bộ điều khiển Window mà còn với các trang Web

ASP.NET.

pdf15 trang | Chuyên mục: Visual C# | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 1982 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt nội dung Viewing .NET Data - Gắn kết dữ liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
Viewing .NET Data 
Gắn kết dữ liệu 
Ở ví dụ trứơc đã xem xét tất cả control DataGrid, đó chỉ là một phần trong 
thời gian chạy.NET có thể dùng để hiển thị dữ liệu. Một tiến trình gắn kết 
một control và một nguồn dữ liệu được gọi là data binding. 
Nếu bạn có những kinh nghiệm với các ứngdụng lập trình Windows trong 
MFC. Có lúc nào đó bạn đã sử dụng chức năng Dialog Data Exchange 
(DDX)để móc các biến thành viên của một lớp với bộ điều khiển Win32. 
Bạn sẽ vui sướng khi biết rằng bạn có thể giấu cửa trên DDX, như nó dễ 
dàng hơn để móc dữ liệu vào bộ điều khiển trong .NET. Bạn có thể gắn kết 
dữ liệu không chỉ đến các bộ điều khiển Window mà còn với các trang Web 
ASP.NET. 
 Gắn kết đơn giản 
Một control hỗ trợ việc gắn kết đơn hiển thị chỉ những giá trị đơn tại một 
lúc, như là một hộp văn bản hay một nút chọn. Ví dụ sau chỉ cách gắn kết 
một cột từ một DataTable đến một hộp văn bản. 
DataSet ds = CreateDataSet(); 
textBox1.DataBindings.Add("Text", ds , "Products.ProductName"); 
Sau khi lấy lại vài dữ liệu từ bảng Products và lưu trữ trong một DataSet 
được trả về từ phương thức CreateDataSet() như trên, dòng thứ hai gắn kết 
thuộc tính Text của control đến cột Products.ProductName. Nếu bạn viết 
đoạn mã này từ cơ sở dữ liệu Northwind, bạn sẽ thấy màn hình như bên dưới 
đây: 
 Hộp văn bản hiển thị vài thứ trong cơ sở dữ liệu. Để kiểm tra rằng nó là cột 
hay giá trị, bạn sẽ sử dụng công cụ SQL Server Query Analyzer để kiểm tra 
nội dung của bảng Procucttool. 
 Đối tượng gắn kết dữ liệu 
Sơ đồ sau chỉ một thừa kế lớp cho các đối tượng được sử dụng trong gắn kết 
dữ liệu. Trong phần này ta bàn luận về BindingContext, CurrencyManager, 
và PropertyManager các lớp của System.Windows.Forms, và trình cách 
chúng tương tác khi dữ liệu giới hạn trong một hay nhiều control trên một 
form. Các đối tượng chuyển màu được dùng trong gắn kết. 
Trong ví dụ trước, chúng ta sử dụng thuộc tính DataBinding của control 
TextBox để gắn kết một cột từ một DataSet đến thuộc tính Text của bộ điều 
khiển. Thuộc tính DataBindings là một thể hiện của 
ControlBindingsCollection : 
textBox1.DataBindings.Add("Text", ds, "Products.ProductName"); 
Dòng này thêm một đối tượng gắn kết từ một đối tượng Binding đến 
ControlBindingsCollection 
Binding Context 
 Mọi Windows form có một thuộc tính BindingContext. Form được thừa 
hưởng từ Control . Một đối tượng BindingContext có một tập thể hiện 
BindingManagerBase. Những thể hiện này được tạo và thêm vào đối tượng 
quản lý gắn kết khi một control bị giới hạn: 
BindingContext sẽ chứa vài nguồn dữ liệu, được gói trong một 
CurrencyManager hay một PropertyManager. Sự quyết định lớp nào được 
dùng dựa vào chính nguồn dữ liệu. 
Nếu nguồn dữ liệu chứa một dãy item như là DataTable, DataView, hay bất 
kỳ đối tượng khác thực thi giao diện IList thì một CurrencyManager sẽ được 
dùng, như nó có thể duy trì vị trí hiện tại bên trong nguồn dữ liệu. Nếu 
nguồn dữ liệu chỉ trả về một giá trị đơn thì một PropertyManager sẽ được 
lưu trữ trong BindingContext. 
Một CurrencyManager hay PropertyManager chỉ được tạo một lần cho một 
nguồn dữ liệu. Nếu bạn gắn kết hai hộp văn bản với một hàng từ một 
DataTable thì chỉ một currencyManager sẽ được tạo bên trong binding 
context. 
Mọi control thêm vào một form được gắn kết với bộ quản lý gắn kết của 
form, vì thế tất cả control chia sẽ cùng một thể hiện. Khi một control được 
tạo thuộc tính BindingContext của nó là null. Khi control được thêm bộ 
Control của form thì nó sẽ cài BindingContext đến bộ đó của form. 
Để gắn kết một control với một form, bạn cần thêm một thực thể vào thuộc 
tính DataBinding của nó. Đoạn mã bên dưới tạo một sự gắn kết mới: 
textBox1.DataBindings.Add("Text", ds, "Products.ProductName"); 
Phương thức Add() của ControlBindingsCollection tạo một thể hiện mới của 
đối tượng Binding từ những thông số của phương thưc này và thêm chúng 
vào bộ những việc gắn kết 
Hình trên trình bày những gì đang hoạt động khi bạn thêm một Binding đến 
một Control. Binding gắn kết control với một nguồn dữ liệu được duy trì bên 
trong BindingContext của Form. Sự thay đổi bên trong nguồn dữ liệu được 
phản ánh vào control như là những thay đổi trong control đó. 
Binding 
Lớp này gắn kết một thuộc tính của control với một thành viên của nguồn dữ 
liệu. Khi những thành viên này thay đổi thì những thuộc tính của control 
được cập nhật để phản ánh sự thay đổi này và ngược lại 
Bindings có thể cài đặt từ bất kỳ cột nào đến bất kỳ thuộc tính nào của 
control, vì thế bạn sẽ gắn kết một cột với một hộp văn bản và có thể gắn kết 
cột khác với màu hộp văn bản.. 
Bạn có thể gắn kết các thuôc tính của một control đến các nguồn dữ liệu 
khác nhau . 
CurrencyManager và PropertyManager 
Khi một đối tượng Binding được tạo, một đối tượng CurrencyManager hay 
PropertyManager sẽ được tạo nếu đó là lần đầu tiên dữ liệu đó từ nguồn bị 
giới hạn. Mục đích của lớp này là định nghĩa vị trí của mẫu tin hiện hành 
trong nguồn dữ liệu và kết hợp tất cả dãy bindings khi mẫu tin hiện hành này 
bị thay đổi. 
Ví dụ sau sẽ hiển thị hai trường từ bảng Product và bao gồm một cách để di 
chuyển giữa các mẫu tin bằng các phương tiện của một control TrackBar. 
 Đoạn mã cho ứng dụng này nằm hoàn toàn trong thư mục 
09_ScrollingDataBinding 
using System; 
using System.Windows.Forms; 
using System.Data; 
using System.Data.SqlClient; 
public class ScrollingDataBinding : System.Windows.Forms.Form 
{ 
 private Button retrieveButton; 
 private TextBox textName; 
 private TextBox textQuan; 
 private TrackBar trackBar; 
 private DataSet ds; 
Ứng dụng trên tạo cửa sổ và tất cả control cho cửa sổ đó bên trong một hàm 
khởi tạo ScrollingDataBinding: 
 public ScrollingDataBinding() 
 { 
 this.AutoScaleBaseSize = new System.Drawing.Size(5, 13); 
 this.ClientSize = new System.Drawing.Size(464, 253); 
 this.Text = "09_ScrollingDataBinding"; 
 this.retrieveButton = new Button(); 
 retrieveButton.Location = new System.Drawing.Point(4, 4); 
 retrieveButton.Size = new System.Drawing.Size(75, 23); 
 retrieveButton.TabIndex = 1; 
 retrieveButton.Anchor = AnchorStyles.Top | AnchorStyles.Left; 
 retrieveButton.Text = "Retrieve"; 
 retrieveButton.Click += new System.EventHandler 
 (this.retrieveButton_Click); 
 this.Controls.Add(this.retrieveButton); 
 this.textName = new TextBox(); 
 textName.Location = new System.Drawing.Point(4, 31); 
 textName.Text = "Please click retrieve..."; 
 textName.TabIndex = 2; 
 textName.Anchor = AnchorStyles.Top | AnchorStyles.Left | 
 AnchorStyles.Right ; 
 textName.Size = new System.Drawing.Size(456, 20); 
 textName.Enabled = false; 
 this.Controls.Add(this.textName); 
 this.textQuan = new TextBox(); 
 textQuan.Location = new System.Drawing.Point(4, 55); 
 textQuan.Text = ""; 
 textQuan.TabIndex = 3; 
 textQuan.Anchor = AnchorStyles.Top | AnchorStyles.Left | 
 AnchorStyles.Top; 
 textQuan.Size = new System.Drawing.Size(456, 20); 
 textQuan.Enabled = false; 
 this.Controls.Add(this.textQuan); 
 this.trackBar = new TrackBar(); 
 trackBar.BeginInit(); 
 trackBar.Dock = DockStyle.Bottom ; 
 trackBar.Location = new System.Drawing.Point(0, 275); 
 trackBar.TabIndex = 4; 
 trackBar.Size = new System.Drawing.Size(504, 42); 
 trackBar.Scroll += new System.EventHandler(this.trackBar_Scroll); 
 trackBar.Enabled = false; 
 this.Controls.Add(this.trackBar); 
 } 
Khi nút Retrieve được click, sự kiện handler chọn tất cả mẫu tin từ bảng 
Product và lưu trữ trong Dataset riêng ds: 
 protected void retrieveButton_Click(object sender, System.EventArgs e) 
 { 
 retrieveButton.Enabled = false ; 
 ds = CreateDataSet(); 
Tiếp theo là hai control văn bản được giới hạn 
 textName.DataBindings.Add("Text" , ds , 
 "Products.ProductName"); 
 textQuan.DataBindings.Add("Text" , ds , 
 "Products.QuantityPerUnit"); 
 trackBar.Minimum = 0 ; 
 trackBar.Maximum = this.BindingContext[ds,"Products"].Count – 1; 
 textName.Enabled = true; 
 textQuan.Enabled = true; 
 trackBar.Enabled = true; 
 } 
Ở đây chúng ta có một mẫu tin cuộn để phản ứng lại với sự di chuyển 
của TrackBar: 
 protected void trackBar_Scroll(object sender , System.EventArgs e) 
 { 
 this.BindingContext[ds,"Products"].Position = trackBar.Value; 
 } 
 private DataSet CreateDataSet() 
 { 
 string source = "server=(local)\\NetSDK;" + 
 "uid=QSUser;pwd=QSPassword;" + 
 "database=northwind"; 
 string customers = "SELECT * FROM Products"; 
 SqlConnection con = new SqlConnection(source); 
 SqlDataAdapter da = new SqlDataAdapter(customers , con); 
 DataSet ds = new DataSet(); 
 da.Fill(ds , "Products"); 
 return ds; 
 } 
 static void Main() 
 { 
 Application.Run(new ScrollingDataBinding()); 
 } 
} 
Khi dữ liệu được khôi phục, vị trí lớn nhất trên track bar được cài là số 
lượng của mẫu tin. Sau đó, trong phương thức scroll ở trên, chúng ta cài vị 
trí của BindingContext cho DataTable products đến vị trí của scroll bar 
thumb. Nó thay đổi mẫu tin hiện hành từ DataTable, vì thế tất cả control 
giới hạn đến hàng hiện hành. 

File đính kèm:

  • pdf95_969.pdf