Về các S-hộp 4x4-bit có tính chất mật mã mạnh
Tóm tắt: Thông thường các hộp thế là thành phần phi tuyến duy nhất trong mã
khối và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm khả năng kháng lại các thám
mã. Vì vậy việc thiết kế và sử dụng các hộp thế trong một mã pháp cụ thể cần được
xem xét cẩn thận. Trong bài viết này chúng tôi nghiên cứu chi tiết và bổ sung chứng
minh một số tính chất của S-hộp 44 bit có tính chất mật mã mạnh. Trong đó, chúng
tôi sinh và phân loại toàn bộ các hộp thế thỏa mãn các tính chất này.
ta có hai tổng sau đây bằng nhau:
1 1
2 1
2 2
, , , , , ,
1 1
T
T
n n
b S x a x bD S y a C y b d a C c
x y
hay
12, 1, T
Tw w
b bD
S a S a C . Nếu C, D là các ma trận hoán vị và wt(a) = wt(b) = 1 thì
cũng có wt(bDT) = 1, wt(a(C-1)T) = 1, hơn nữa khi a, b chạy khắp tập wt(a) = wt(b)
= 1 thì bDT, a(C-1)T cũng vậy. Đặt bDT = b’ và a(C-1)T = a’ ta có
Lin1(S2)= 2,max | wt( ) = wt( ) = 1
w
bS a a b = 1, 'max ' | wt( ') = wt( ') = 1
w
bS a a b = Lin1(S1).
Bằng cách lập trình, chúng tôi đã tính Lin1(S) cho 20 lớp S-hộp kiểu Serpent và
thấy rằng không tồn tại S-hộp kiểu Serpent sao cho Lin1(S) = 0.
Bảng 1. Lin1(S) cho tất cả 20 lớp S-hộp kiểu Serpent.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 213
Lớp R0 R1 R2 R3 R4 R5 R6 R7 R8 R9
Lin1(S) 4 4 8 4 4 4 4 4 4 8
Lớp R10 R11 R12 R13 R14 R15 R16 R17 R18 R19
Lin1(S) 8 8 8 4 4 4 4 8 4 4
Vì thế, Lin1(S) nhỏ nhất có thể đạt được là bằng 4, tức là trong số 20 lớp S-hộp
kiểu Serpent, chúng ta sẽ quan tâm hơn tới 14 lớp có tính chất này. Ngoài ra, để
kháng lại tấn công đại số, người ta còn quan tâm đến các đại lượng
ni(S) = |{ 2
n
v \{0} : deg(S, v) = i}|.
Theo kết quả 4.1 [4] thì ta luôn có deg(S, v) 3 nếu S là song ánh. Cũng theo
Mệnh đề 2.1 [4] thì deg(S, v) là một đại lượng bất biến theo tương đương affine,
và vì thế nó là bất biến trong một lớp các S-hộp kiểu Serpent. Chúng ta mong
muốn deg(S, v) lớn nên sẽ quan tâm tới n3(S), n3(S) càng lớn càng tốt. Trong [3]
đã tính đại lượng n3(S) cho 20 lớp S-hộp kiểu Serpent với kết quả là:
Bảng 2. n3(S) cho tất cả 20 lớp S-hộp kiểu Serpent.
Lớp R0 R1 R2 R3 R4 R5 R6 R7 R8 R9
n3(S) 12 12 12 14 14 14 12 12 14 12
Lớp R10 R11 R12 R13 R14 R15 R16 R17 R18 R19
n3(S) 12 12 12 14 12 14 12 12 12 12
Hệ quả 1. Đối với S-hộp kiểu Serpent S bất kỳ, tồn tại phần tử b 42 sao cho Sb là
một hàm Bool bậc 2.
3.2.3.Định nghĩa 5.([1]) Chúng ta nói rằng một hoán vị Boolean f:
4 4
2 2
là
một S-hộp mạnh nếu: f là APN yếu, Lin(f) = 8, Diff(f) = 4, Diff1(f) = 0, Lin1(f) =
4, n3(f) 14.
Trong định nghĩa trên, tính chất APN yếu có tính bất biến affine. Các đại lượng
Lin và Diff cũng có tính chất bất biến affine. Tính chất Diff1(f) = 0 là bất biến dưới
tương đương hoán vị. Đại lượng Lin1(f) là một đại lượng bất biến theo tương
đương hoán vị, còn n3(f) có tính bất biến affine.
Bảng 1 cho thấy rằng 14 lớp Serpent có Lin1(f) = 4 là R0, R1, R3, R4, R5, R6, R7,
R8, R13, R14, R15, R16, R18 và R19. Bảng 2 ta thấy rằng các lớp Serpent có n3(f) 14
là R3, R4, R5, R8, R13 và R15. Tức là các lớp Serpent mà thỏa mãn n3(f) 14 thì cũng
thỏa mãn Lin1(f) = 4. Như vậy, trong 6 điều kiện của Định nghĩa 4, chỉ còn phải
quan tâm đến điều kiện APN yếu. Chúng tôi đã lập trình kiểm tra các tính chất của
16 lớp tối ưu sau:
Bảng 3. Một số tính chất cho 16 lớp tối ưu.
Lớp wAPN deg(f) n1(f) n2(f) n3(f) nˆ f Lớp wAPN deg(f) n1(f) n2(f) n3(f) nˆ f
G0 - 3 0 3 12 1 G8 - 3 0 3 12 1
G1 - 3 0 3 12 1 G9 + 3 0 1 14 1
G2 - 3 0 3 12 1 G10 + 3 0 1 14 1
G3 + 3 0 0 15 0 G11 + 3 0 0 15 0
Công nghệ thông tin & Khoa học máy tính
H.V. Quân, N. B. Cương, “Về các S-hộp 4x4 bit có tính chất mật mã mạnh.” 214
G4 + 3 0 0 15 0 G12 + 3 0 0 15 0
G5 + 3 0 0 15 0 G13 + 3 0 0 15 0
G6 + 3 0 0 15 0 G14 + 3 0 1 14 1
G7 + 3 0 0 15 0 G15 + 3 0 1 14 1
Chú ý rằng, tất cả các đại lượng trong bảng thống kê trên đều có tính bất biến
affine (deg(f), ni(f) tính bất biến của tập {degf, v}). Bảng trên cũng minh họa các
kết quả lý thuyết (Bổ đề 1 và định lí 1 ở trên) cho 16 lớp tương đương affine của
các S-hộp tối ưu. Từ bảng trên, ta có thể kiểm tra thấy khẳng định sau:
Khẳng định 1 [1]. Giả sử f: 442 2
là một hoán vị Boolean sao cho Lin(f) = 8,
Diff(f) = 4, n3(f) 14. Khi đó f là một APN yếu.
Rõ ràng, như đã nhắc tới ở trên, các S-hộp kiểu Serpent là các S-hộp tối ưu và
vì thế mỗi lớp S-hộp tương đương kiểu Serpent Ri cần phải thuộc một lớp tương
đương theo affine Gj nào đó. Trong [3] đã đưa ra kết quả rằng 20 lớp tương đương
kiểu Serpent chỉ thuộc vào 7 lớp tương đương affine, cụ thể là:
Bảng 4. Quan hệ giữa các lớp Serpent và các lớp tối ưu.
Lớp tối ưu G0 G1 G2 G9 G10 G14 G15
Lớp
Serpent
R9, R11, R16,
R19
R0, R1, R2, R6, R17, R18 R7, R10, R12, R14 R4, R13 R3, R5 R15 R8
Bằng lập trình, chúng tôi tính cả 6 lớp R3, R4, R5, R8, R13 và R15 đều có lực
lượng bằng 147.456. Vì thế số các S-hộp mạnh sẽ là 147.456 6 = 844.736. Hơn
nữa, một số đại lượng chặt hơn được xem xét đó là nd là số các đặc trưng mà tại đó
đạt được độ đo lượng sai nhỏ nhất (bằng 1/4) và nl là số các xấp xỉ tuyến tính mà
đạt được độ đo tuyến tính nhỏ nhất (bằng 1/4). Ta có, tính chất sau:
3.2.4. Mệnh đề 6. nd và nl là các đại lượng được bảo toàn qua biến đổi affine.
Chứng minh. Trong chứng minh tính chất bất biến của Lin(S) và Diff(S), chúng ta
rút ra 12, 1, T
Tw w
b bD
S a S a C và 2 1 1, ,
S S
a b Ca D b
n n . Vì vậy, các đại lượng nd và nl là
bất biến trong một lớp tương đương affine.■
Vì người ta muốn đạt tới số nhánh cực đại nên sẽ chỉ quan tâm tới các lớp có
chứa S-hộp mà có số nhánh (đại lượng thể hiện khả năng khuếch tán của hộp thế,
xem [6]) bằng 3. Trong số những lớp như vậy, giá trị nd cực tiểu là 18, giá trị nl cực
tiểu là 32. Chỉ có 4 lớp tương đương affine có các tính chất mong muốn, đó là G9,
G10, G14 và G15. Nếu ta quan tâm tới các S-hộp có tính Serpent, thì sẽ chỉ có 6 lớp
đó là R3, R4, R5, R8, R13 và R15. Như vậy, xuất phát từ mối quan tâm đến các đại
lượng nd, nl và số nhánh bằng 3, chúng ta cũng đi đến đúng 6 lớp Serpent như định
nghĩa của S-hộp mạnh. Trong [7] đã đưa ra thống kê cho các S-hộp có tính chất tối
ưu (bảng 5). Điều này đã được chúng tôi kiểm tra lại bằng lập trình:
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 215
Bảng 5. Tính chất của 16 lớp tối ưu.
Đại diện chuẩn tắc
0123456789ABCDEF
Thành viên &
nghịch đảo
DL LC Số nhánh
cực đại p nd nl
0123468A5BCF79DE G2,
1
0G
1/4 24 1/4 36 3
0123468A5BCF7D9E G15,
1
14G
1/4 18 1/4 32 3
0123468A5BCF7E9D G0,
1
2G
1/4 24 1/4 36 3
0123468A5BCFDE79 G8,
1
8G
1/4 24 1/4 36 2
0123468A5BCFED97 G1,
1
1G
1/4 24 1/4 36 3
0123468B59CED7AF G9,
1
9G
1/4 18 1/4 32 3
0123468B59CEDA7F G13,
1
13G
1/4 15 1/4 30 2
0123468B59CF7DAE G14,
1
15G
1/4 18 1/4 32 3
0123468B5C9DE7AF G12,
1
12G
1/4 15 1/4 30 2
0123468B5C9DEA7F G4,
1
4G
1/4 15 1/4 30 2
0123468B5CD79FAE G6,
1
6G
1/4 15 1/4 30 2
0123468B5CD7AF9E G5,
1
5G
1/4 15 1/4 30 2
0123468B5CD7F9EA G3,
1
3G
1/4 15 1/4 30 2
0123468C59BDE7AF G10,
1
10G
1/4 18 1/4 32 3
0123468C59BDEA7F G7,
1
0G
1/4 15 1/4 30 2
0123468C59DFA7BE G11,
1
11G
1/4 15 1/4 30 2
4. KẾT LUẬN
Nội dung bài viết đã phân tích chi tiết và chứng minh chặt chẽ một số tính chất
đối với các S-hộp có tính chất mật mã mạnh (mệnh đề 1,3,5,6). Bằng lập trình
chúng tôi đã xác định toàn bộ 844.736 S-hộp thỏa mãn các tính chất này. Kết quả
này cho phép chúng ta chủ động thay đổi tham số S-hộp trong các mã khối có kích
thước khối là 64 bit sử dụng các S-hộp 4 bit. Nhất là đối với các thuật toán có
nguyên lý thiết kế đặc biệt như giữ bí mật hộp thế (GOST 28147-89) thì hộp thế
đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc đảm bảo độ an toàn của thuật toán kháng
lại các tấn công thám mã. Do đó, các tiêu chuẩn hộp thế cần được xem xét, đánh
giá chặt chẽ cũng như luôn luôn được cập nhật bởi người sử dụng thuật toán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Fontanari, Claudio, et al. "On weakly APN functions and 4-bit S-Boxes." Finite
Fields and Their Applications 18.3 (2012): 522-528.
[2]. N. V. Long, N. B. Cương, T. D. Lai – “Về định nghĩa S-hộp tối ưu chống thám
mã tuyến tính và lượng sai” – Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Công nghệ
quân sự (Số chuyên đề - Tuyển tập các Báo cáo khoa học hội nghị –
ATTT&CNTT’12).
[3]. N. B. Cương, T. D. Lai – “Về phân loại các S-hộp 44-bit kiểu Serpent” – Tạp
chí Nghiên cứu khoa học và Công nghệ quân sự (Số chuyên đề - Tuyển tập
Công nghệ thông tin & Khoa học máy tính
H.V. Quân, N. B. Cương, “Về các S-hộp 4x4 bit có tính chất mật mã mạnh.” 216
các báo cáo khoa học hội nghị – ATTT&CNTT’13).
[4]. N. B. Cương, N. V. Long, T. D. Lai, “Một số đặc trưng đại số của các S-hộp
44-bit chống thám mã lượng sai và tuyến tính”, Tạp chí Ứng dụng toán học,
số 10, ISSN 1858-4492, 9/2012.
[5]. Caranti, A., Francesca Dalla Volta, and M. Sala. "On some block ciphers and
imprimitive groups." Applicable algebra in engineering, communication and
computing 20.5-6 (2009): 339-350.
[6]. Leander, Gregor, and Axel Poschmann. "On the Classification of 4 Bit S-
boxes." Arithmetic of Finite Fields. Springer Berlin Heidelberg, 2007. 159-
176.
[7]. Saarinen, Markku-Juhani O. "Cryptographic analysis of all 44-bit s-boxes".
Selected Areas in Cryptography. Springer Berlin Heidelberg, 2012.
[8].
ABSTRACT
ON STRONGLY CRYPTOGRAPHIC 44-BIT S-BOXES
Often S-boxes are the only nonlinear component in a block cipher and as
such play an important role in ensuring its resistance to cryptanalysis. Thus,
the design and use of the S-box in a specific cipher should be considered
carefully. In this paper, we discuss some properties of strongly cryptographic
44 S-boxes. Morever, we have generated and classified all the S-boxes
satisfying these properties.
Keywords: Block cipher, Differential cryptanalysis, Linear cryptanalysis, Weakly APN function, Strongly S-
boxes
Nhận bài ngày 21 tháng 07 năm 2015
Hoàn thiện ngày 10 tháng 08 năm 2015
Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 09 năm 2015
Địa chỉ: 1 Cục Cơ yếu – BTTM; *Email: hoangvanquan@gmail.com;
2 Viện KHCN Mật mã/Ban Cơ yếu Chính phủ
File đính kèm:
ve_cac_s_hop_4x4_bit_co_tinh_chat_mat_ma_manh.pdf

