Vận dụng mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động và tích hợp với chuỗi giá trị trong các doanh nghiệp da giầy Việt Nam
Bài viết nghiên cứu vận dụng mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động trong các doanh
nghiệp (DN) da giầy Việt Nam. Mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động là một phương
pháp kế toán chi phí mới để khắc phục các hạn chế của phương pháp kế toán chi phí truyền
thống. Bên cạnh đó, bài viết cũng đề xuất mô hình tích hợp kế toán chi phí dựa trên hoạt động
và chuỗi giá trị trong các DN da giầy Việt Nam. Qua nghiên cứu, tác giả mong muốn các nhà
quản lý trong DN da giầy Việt Nam có thêm sự hiểu biết và vận dụng mô hình kế toán chi phí
dựa trên hoạt động nhằm giúp các nhà quản lý cải thiện hiệu suất tổ chức, năng suất và lợi
nhuận
hiện trên cốt giầy có kích thước thật. Thiết kế mẫu giầy Thực hiện mẫu giầy trên cốt giầy có kích thước thật QC Chế biến mũi giầy Hoàn thiện chi tiết Gò đế giầy Nguyên vật liệu Cắt chi tiết Dãy chi tiết Giáp đế giầy QC Giáp mũ giầy với đế giầy QC Quá trình bao gói sản phẩm QC Sản phẩm hoàn thành nhập kho May chi tiết n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 148 Giai đoạn 2: là giai đoạn chế biến mũi giầy. Đây là công đoạn quan trọng của sản xuất giầy da, các công đoạn sau đều phụ thuộc hầu hết vào công đoạn này. Cắt chi tiết: Ở công đoạn này, công nhân kỹ thuật sẽ áp những bản vẽ chi tiết lên bề mặt da thuộc và phải cắt tỉa sao cho đúng kích cỡ có sẵn. Công đoạn này đòi hỏi công nhân kỹ thuật phải thực hiện một cách tỷ mỉ để đảm bảo độ chính xác về số đo nhằm đảm bảo chất lượng kích thước của kiểu dáng giầy cũng như tiết kiệm da thuộc. Dãy chi tiết: Ở công đoạn này, công nhân sẽ ghép các chi tiết lại với nhau sao cho đúng thiết kế và phải đảm bảo tính thẩm mỹ của giầy. May chi tiết: Ở công đoạn này, các chi tiết được may tách biệt với nhau sao cho phù hợp với kiểu dáng của giầy. Hoàn thiện chi tiết: các chi tiết sau khi được thiết kế, cắt, gấp, may sẽ được ghép lại với nhau theo từng mẫu thiết kế đã được duyệt từ ban đầu. Giai đoạn 3: là giai đoạn giáp đế giầy. Đế giày sẽ được gò theo đúng mẫu mã thiết kế ban đầu bằng các máy chuyên dụng. Giai đoạn 4: là giai đoạn giáp mũ giầy với đế giầy. Các bộ phận sẽ được giáp lại với nhau bằng các máy chuyên dụng. Giai đoạn 5: là giai đoạn QC sẽ kiểm tra lại chất lượng giầy đã hoàn thành. Những sản phẩm đã được QC kiểm tra sẽ được bao gói và nhập kho thành phẩm. Mô hình vận dụng ABC được đề xuất tại công ty DG như sau: Hình 2: Mô hình vận dụng ABC (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) CP nhân viên PX CP điện CP khấu hao CP phục vụ sản xuất CP khác Thời gian lao động Số KW điện sử dụng Chi tiết hoạt động NL khác phục vụ SX Nguồn PSCP Thiết kế mẫu giầy Chế biến mũi giầy Giáp đế giầy Giáp mũi giầy với đế giầy Kiểm tra chất lượng Giầy trẻ em Giầy nữ Giầy Nam . . Chi phí nguyên vật lệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 149 Sau khi áp dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động, tổng giá thành tất cả các sản phẩm giày dép sản xuất ra đều thấp hơn so với cách tính truyền thống của công ty. Việc áp dụng tính gía thành theo phương pháp ABC sẽ tính toán được giá thành sản phẩm sản xuất chính xác và hợp lý hơn so với phương pháp truyền thống mà công ty DG đang áp dụng, phần chi phí dôi ra sẽ được hạch toán vào chi phí quản lý DN, qua đó đây là cơ sở để nhà quản lý có những giải pháp cắt giảm chi phí. Bảng 1: So sánh giá thành theo phương pháp truyền thống và phương pháp ABC tại công ty DG Phương pháp truyền thống Phương pháp ABC Khoản mục chi phí Giầy trẻ em Giầy nữ Giầy nam Giầy trẻ em Giầy nữ Giầy nam 1. Chi phí NVLTT 10.796.799.905 14.230.723.987 8.829.299.540 10.796.799.905 14.230.723.987 8.829.299.540 2. Chi phí NCTT 1.139.655.715 1.502.123.413 931.976.305 1.139.655.715 1.502.123.413 931.976.305 3. Chi phí SXC 529.671.677 698.133.846 433.149.631 521.091.276 688.823.833 429.279.875 Tổng chi phí SX 12.466.127.297 16.430.981.246 10.194.425.476 12.457.546.896 16.421.671.233 10.190.555.720 (Nguồn: tính toán của tác giả) Qua việc tính toán và phân tích giữa hai phương pháp, ta có thể thấy sự khác biệt này là do lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung của hai phương pháp. Với quy trình sản xuất đã trình bày, hầu hết các sản phẩm phải đi qua nhiều công đoạn và cũng tiêu hao nhiều nguồn lực. Đối với các chi phí: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí tiền nước, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí tiền điện... Các chi phí này có nguồn phát sinh chi phí khác nhau. Vì vậy khi phân bổ chi phí ta không chỉ dựa vào một tiêu thức chung để phân bổ cho các hoạt động chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mà còn phải dựa vào nhiều tiêu thức phân bổ khác, để đảm bảo tính chính xác giá thành cho từng loại sản phẩm. Điều này chứng tỏ nếu vận dụng phương pháp tính giá ABC sẽ cho kết quả chính xác hơn. Tóm lại, việc tính giá dựa trên cơ sở hoạt động sẽ cung cấp thông tin về giá thành chính xác hơn và cạnh tranh hơn. Để từ đó các nhà quản lý có những quyết định chính xác nhất. 5. Xây dựng mô hình tích hợp ABC và VCA Mô hình ABC được thừa nhận rằng, cung cấp thông tin chính xác trong khi đánh giá quá trình của một tổ chức và các luồng công việc để xác định các hoạt động thực tế gây ra chi phí. Thông tin chính xác do đó được trình bày thông qua mô hình ABC tạo ra giá trị cho các nhà quản lý bằng cách tạo điều kiện cho cái nhìn sâu sắc vào các nguồn tiềm năng của sự lãnh đạo chi phí. Mặt khác, VCA là một kỹ thuật phân tích các hoạt động của tổ chức để tiết lộ những lợi thế cạnh tranh hoặc bất lợi của nó tồn tại ở đâu. Tuy nhiên, trong môi trường kinh doanh hiện đại, thông tin thu thập được trong khi sử dụng các hệ thống kế toán chi phí truyền thống là không đủ và chính xác khi áp dụng mô hình VCA để đưa ra quyết định tối ưu. Mô hình ABC đã nổi lên như một công cụ kế toán chi phí ngày càng hiện đại, cho phép quản lý tổ n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 150 chức theo dõi chi phí dễ dàng hơn và chính xác hơn nhờ khả năng cảm nhận hành vi của chi phí từ góc độ chiến lược, cho phép thực hiện liền mạch kỹ thuật VCA để đạt được một vị trí cạnh tranh. Thông tin bắt nguồn từ mô hình ABC giúp quản trị viên quản lý và kiểm soát một trong hai nguồn cạnh tranh có khả năng cạnh tranh trong chuỗi giá trị của DN, tức là chi phí sản xuất thấp và phân phối chi phí thấp (Dwivedi & Chakraborty, 2017). Hình 3: Mô hình ABC và VCA tích hợp (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) 6. Kết luận Nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát triển cũng như phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các DN da giầy ngày càng phải cạnh tranh gay gắt hơn trên thị trường. Mô hình ABC là một kỹ thuật quản lý mới giúp các nhà quản lý định vị DN họ một cách khéo léo để nâng cao khả năng cạnh tranh của họ thông qua việc xây Cung cấp thông tin chính xác hơn Tạo điều kiện quản lý tốt hơn các hoạt động QC kiểm tra chất lượng giầy Thu mua Thiết kế mẫu giầy Nghiên cứu và phát triển Tài chính và kế toán Giáp mũ giầy với đế giầy Mô hình ABC Giáp đế giầy Quản trị nhân sự Thiết kế mẫu giầy Hoạt động chính Các hoạt động hỗ trợ Phân tích chuỗi giá trị n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 151 dựng các chiến lược sáng tạo mới liên quan đến sản phẩm, tài nguyên và thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Vì vậy, bài báo này đề xuất việc áp dụng mô hình ABC trong các DN da giầy Việt Nam để lấy được thông tin chiến lược có liên quan về lợi nhuận của sản phẩm, thông qua việc liên kết chính xác việc sử dụng các tài nguyên với sản phẩm đầu ra. Kết quả thu được từ mô hình ABC được triển khai trong DN da giầy có thể giúp quản lý của mình hiểu rõ hơn và chính xác hơn về dòng sản phẩm sinh lợi nhất, kết hợp sản phẩm tối ưu và chiến lược tốt nhất được xây dựng và theo dõi hiệu quả. Ngoài ra, một khuôn khổ để tích hợp cả hai mô hình ABC và VCA được cung cấp cho các DN da giầy nhằm phân tích các hoạt động diễn ra trong chuỗi giá trị và liên kết với sức mạnh cạnh tranh của tổ chức. ---------------------------- Tài liệu tham khảo Banker, R. D., Bardhan, I. R., & Chen, T.-Y. (2008). The role of manufacturing practices in mediating the impact of activity-based costing on plant performance. Accounting, organizations and society, 33(1), 1-19. Carli, G., & Canavari, M. (2013). Introducing direct costing and activity based costing in a farm management system: A conceptual model. Procedia Technology, 8, 397-405. Dickinson, V., & Lere, J. C. (2003). Problems evaluating sales representative performance?: try activity-based costing. Industrial Marketing Management, 32(4), 301-307. Dwivedi, R., & Chakraborty, S. (2017). Strategic decision making for a footwear industry using activity based costing and value chain models Revista de Pielărie Încălţăminte, 17, 3. Erwin Schweisshelm. (2016). Ngành dệt may và da giày trong bối cảnh TPP. Hiệp Hội Da Giầy - Túi Xách Việt Nam. (2016). Ngành da - giầy phấn đấu KNXK 2016 đạt 17 tỷ USD? Da Giầy và Cuộc Sống, Số 3 (8-2016), 1. Hughes, A. (2005). ABC/ABM–activity-based costing and activity-based management: A profitability model for SMEs manufacturing clothing and textiles in the UK. Journal of Fashion Marketing and Management: An International Journal, 9(1), 8-19. Maiga, A. S. (2014). Assessing self-selection and endogeneity issues in the relation between activity-based costing and performance. Advances in accounting, 30(2), 251-262. Raz, T., & Elnathan, D. (1999). Activity based costing for projects. International Journal of Project Management, 17(1), 61-67. Ridderstolpe, L., Johansson, A., Skau, T., Rutberg, H., & Åhlfeldt, H. (2002). Clinical process analysis and activity-based costing at a heart center. Journal of medical systems, 26(4), 309-322. Stelling, M. T., Roy, R., Tiwari, A., & Majeed, B. (2010). Evaluation of business processes using probability- driven activity-based costing. The Service Industries Journal, 30(13), 2239-2260. Taylor, D. H. (2005). Value chain analysis: an approach to supply chain improvement in agri-food chains. International Journal of Physical Distribution & Logistics Management, 35(10), 744-761. Thomas, F. (2014). Addressing the measurement of tourism in terms of poverty reduction: Tourism value chain analysis in Lao PDR and Mali. International Journal of Tourism Research, 16(4), 368-376. ----------------------------
File đính kèm:
- van_dung_mo_hinh_ke_toan_chi_phi_dua_tren_hoat_dong_va_tich.pdf