Ước lượng tốc độ quay và mômen cơ của máy điện đồng bộ kích thích nam châm vĩnh cửu dựa trên bộ quan sát phi tuyến đều
Tóm tắt:
Giảm thiểu số lượng các cảm biến sử dụng trong các bộ truyền động sử dụng máy điện đồng bộ kích thích
nam châm vĩnh cửu mang lại nhiều lợi ích khác nhau như giảm chi phí, giảm độ phức tạp, và nâng cao độ
tin cậy của hệ thống. Để thực hiện được điều đó, ước lượng trạng thái dựa trên các hiểu biết về mô hình
của hệ thống được áp dụng rộng rãi nhằm thu được giá trị của các đại lượng quan trọng như tốc độ quay
của roto và mômen cơ trên trục của máy điện, phục vụ cho các mục đích điều khiển, giám sát và chẩn
đoán hư hỏng của bộ truyền động. Bài báo giới thiệu một ứng dụng dựa trên bộ quan sát cho hệ phi
tuyến có thể quan sát được đều để ước lượng tốc độ quay của roto và mômen cơ dựa trên phép đo dòng
điện stato. Quá trình thiết lập mô hình toán học của hệ thống có điều khiển và xây dựng chi tiết bộ quan
sát thông số được trình bày trong nghiên cứu này. Mô phỏng trên máy tính sử dụng bộ thông số của một
máy điện thực tế xác nhận tính hợp lệ của bộ quan sát được thiết kế.
dtdT
dtd
m
(1), (2) và (3), mô hình của máy điện có
thể viết lại dưới dạng ma trận như sau:
T
T
FFF
FFFFBXAX
4312
4321.
(4)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
Số 11 tháng 11-2016
29
với
JT
i
i
X
X
X
X
X
m
q
d
/4
3
2
1
,
0
3
2
1
b
b
b
B
0000
00
00
00
3433
2322
1311
aa
aa
aa
A
,
trong đó:
d
pis
L
kR
a
11 ,
q
s
L
R
a 22 , q
d
q
pi
L
L
a 13 ,
q
ppi
q
d
q
d
Lp
kk
L
p
pi
L
L
a
3
2
23 , J
F
a v33 ,
134 a ,
d
ii
L
zk
b 21 ,
q
pipi
q
ii
Lp
kzkk
L
zk
b
3
2 *13
2 ,
J
T
b e3
3. CẤU TRÚC CỦA BỘ QUAN SÁT
CHO HỆ QUAN SÁT ĐƯỢC ĐỀU
Xét hệ thống được mô tả bởi phương trình
có dạng, [8]:
zCy
zuFz
.
,
(5)
trong đó: z = (z1 z2 zq)
T
là biến
trạng thái; ,iniz n1n2nq,
n1+n2++nq=n ; u là biến đầu vào có
giá trị thuộc tập hợp bị chặn mU ;
Tq zuFzuFzuFzuF ,...,,, 21
với zuFi , , i = 1,..., q-1 được biểu diễn
dưới dạng: iniiii zzzzuFzuF ,,...,,,, 121
thỏa mãn điều kiện về hạng ma trận sau:
zUunzu
z
F
Rank i
i
i
,,, 1
1
(6)
Tác giả của nghiên cứu [8] đã chứng
minh được điều kiện cần để thiết kế một
bộ quan sát với hệ số hằng cho hệ (5) là:
i) Điều kiện toàn cục Lipschitz
'',,
,,',;0
zzczuFzuF
Uuzzc n
(7)
ii) Điều kiện hình nón lồi
Với k, 11 qk , tồn tại ma trận Sk,k+1
có kích thước nk × nk+1 sao cho với mọi
(u,z)(U × Rn)
)1;,(, 1,1
1
kkkk
k
k SnnCzu
z
F
trong đó: )1;,( 1,1 kkkk SnnC là hình
nón lồi cho bởi:
);,()1;,( 11,1 kkkkkk nnTSnnC
thỏa mãn
11,1,
kn
T
kkkk
T ITSST với
);,( 1 kk nn là không gian các ma trận
thực có kích thước nk x nk+1. (8)
Nếu hai điều kiện vừa nêu thỏa mãn thì
tồn tại ma trận định nghĩa dương đối xứng
Q và các hằng số dương , sao cho với
mọi (u,z)(U × Rn), ta có:
QA(u,z) + A(u,z)
T
Q - CTC I (9)
trong đó:
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
Số 11 tháng 11-2016
30
0000
,
00
0,0
,
,1
12
zuA
zuA
zuA
qq
với zu
z
F
zuA
k
k
kk ,,
1
1,
là ma trận
kích thước ni × ni+1 và I là ma trận đơn vị
với kích thước phù hợp.
Cuối cùng, theo [8], bộ quan sát cho hệ
thống (5) có dạng:
yzCKzuFz ˆˆ,ˆ (10)
trong đó K = Q-1CT; là ma trận đường
chéo:
qn
q
n
I
I
0
0
1
(11)
với
kn
I là ma trận đơn vị kích thước nk×nk,
k = 1,2,...,q; là thông số cần điều chỉnh
("tune").
Trong mục tiếp theo, cấu trúc bộ quan sát
đã giới thiệu trong phần này sẽ được áp
dụng để ước lượng thông số cho hệ thống
mô tả trong mục 2.
4. MÔ PHỎNG VÀ BÀN LUẬN
Trước hết cần xác nhận hệ thống ở mục 2
thỏa mãn các điều kiện cần (7) và (8)
để thiết kế bộ quan sát có cấu trúc (10).
Có thể thấy hệ thống MĐĐB-KTVC là hệ
vật lý có thông số làm việc hữu hạn nên
điều kiện (7) đương nhiên thỏa mãn. Như
vậy cần xác nhận thêm điều kiện (8)
cũng thỏa mãn. Từ hệ phương trình (4), ta
có: XuA ,34 Xu
X
F
,
4
3
34a , là hằng số.
Ta cần kiểm tra thêm giá trị của XuA ,3,12
23
13
3
12 ,
a
a
Xu
X
F
thuộc tập hợp bị chặn.
Thật vậy, mô phỏng hệ thống MĐĐB-
KTVC làm việc với tốc độ quay và
mômen cơ khác nhau trong vùng thông số
định mức cho quỹ đạo XuA ,3,12 như trên
hình 2.
Hình 2 cho thấy quỹ đạo của XuA ,3,12
được giới hạn bởi hai vectơ OP1 và OP2,
với O(0,0), P1(1.3, 61.2), P2(18.7,
62.3), và luôn nằm ở nửa dưới của mặt
phẳng tọa độ. Do đó có thể khẳng định,
ma trận A thuộc tập hợp bị chặn hay về
mặt hình học, nó nằm trong một hình nón
lồi và có dấu không đổi. Vậy điều kiện
để sử dụng bộ quan sát có cấu trúc (10)
thỏa mãn.
Hình 2. Quỹ đạo của A1,2,3 (u,X)
Nội dung còn lại là tính toán ma trận hệ
số K và tìm các hằng số điều chỉnh , ,
và .
Ma trận hệ số K là lời giải của phương
trình (9), áp dụng cho hệ thống đang xét
ta có bất đẳng thức:
QA(u,z) + A(u,z)
T
Q CTC I (12)
trong trường hợp đang nghiên cứu, ma
trận C tương ứng với phép đo dòng điện
stato, nghĩa là C = [I2x2,O2x2], với I2x2 và
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
Số 11 tháng 11-2016
31
O2x2 tương ứng là ma trận đơn vị và ma
trận không kích thước 2 × 2. Chọn =1,
= 1 để giải ta có: K = [9,1;0, 7;
2,73; 1,28]. Mô phỏng và điều chỉnh
(tune) thu được giá trị = 10.
Tiếp theo, tiến hành mô phỏng hệ thống
và bộ quan sát với các điều kiện đầu như
sau:
321/ zzzJTii mqd
= [0, 0, 0, 0.01/J, 0, 0, 0, 0];
321 ˆˆˆˆ/ˆˆˆˆ zzzJTii mqd
= [1, 1, 10.5, 0, 0, 0, 0, 0];
Hình 3. Mô phỏng quan sát tốc độ roto
Hình 4. Mô phỏng quan sát mômen cơ
Các kết quả chính của mô phỏng thu
được, thể hiện trên hình 3 cho tốc độ quay
và hình 4 cho mômen cơ. Trong khoảng
thời gian từ (0-5)s, máy điện làm việc ứng
với hai tốc độ yêu cầu khác nhau là
n*=500 vòng/phút và n*=1000 vòng/phút
(giá trị yêu cầu của tốc độ góc tương ứng
là * = n*./30, rad/s). Ước lượng tốc độ
ở Hình 3 cho kết quả tốt trong quá trình
quá độ và chế độ xác lập. Sau đó, mômen
cơ được thay đổi trong giới hạn định mức
với dạng biến thiên như trên hình 4, đủ
"thử thách" đối với bộ quan sát. Kết quả
quan sát là đường màu đỏ nét đứt đã hội
tụ khá tốt đối với mômen cơ mô phỏng
(đường nét liền) của hệ thống. Tóm lại
các kết quả ước lượng có thể cung cấp
thông tin tốc độ quay và mômen cơ với
đáp ứng nhanh cho phép có thể sử dụng
cho nhiều mục đích khác nhau, ví dụ như
làm phản hồi cho điều khiển tốc độ, bù sai
lệch mômen trong các bộ điều khiển, và
lấy thông tin về mức độ mang tải đánh giá
định lượng giá trị mômen của máy điện
trong quá trình chẩn đoán hư hỏng.
5. KẾT LUẬN
Bài báo đã giới thiệu kết quả ứng dụng
của bộ quan sát cho hệ phi tuyến quan sát
được đều trong ước lượng tốc độ quay và
mômen cơ của MĐĐB-KTVC.
Kết quả mô phỏng cho thấy bộ quan sát
hoạt động tốt, đây là cơ sở để mở rộng kết
quả nghiên cứu, sử dụng kết quả ước
lượng cho các mục đích khác nhau như
chẩn đoán hư hỏng hoặc làm phản hồi cho
các bộ điều khiển.
6. PHỤ LỤC
Thông số của MĐĐB-KTVC Hurst,
DMA0204024B101: Số đôi cực p = 5;
điện áp định mức: 20.12 V; dòng điện
định mức: 3.42 A; mômen tải cực đại:
0.2259 N.m; Rs = 0,57Ω; Ls = 0,64 mH;
J = 1.7721.10
-5
N.m/rad/s
2
;
= 0.0078933 Wb.
Thông số của các bộ điều khiển: Bộ điều
khiển tốc độ: kp= 0.006, ki = 0.6. Bộ
điều khiển dòng điện: kpi= 1, kii=10.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
Số 11 tháng 11-2016
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Matthias, and Erik Schaltz Preindl, "Sensorless model predictive direct current control using
novel second-order PLL observer for PMSM drive systems," IEEE Transactions on Industrial
Electronics, vol. 58, no. 9, pp. 4087-4095, 2011.
[2] Hongryel, Jubum Son, and Jangmyung Lee Kim, "A high-speed sliding-mode observer for the
sensorless speed control of a PMSM," IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 58, no.
9, pp. 4069-4077, 2011.
[3] Yongsoon, and Seung-Ki Sul Park, "Sensorless control method for PMSM based on frequency-
adaptive disturbance observer," IEEE Journal of Emerging and Selected Topics in Power
Electronics, vol. 2, no. 3, pp. 143-151, 2014.
[4] Z., Yongdong, L., Fadel, M., & Xi, X. Zedong, "A rotor speed and load torque observer for
PMSM based on extended Kalman filter," in IEEE International Conference on Industrial
Technology, 2006, pp. 233-238.
[5] L., Fadel, M., Astier, S., & Calegari, L. Gasc, "Load torque observer for minimising torque ripple
in PMSM," Sixth International Conference on Electrical Machines and Systems, vol. 2, pp. 473-
476, 2003.
[6] Zheng, Maurice Fadel, and Li Yon Gdong Zedong, "A high-performance control system of PMSM
based on load torque observer," in Power Electronics Specialists Conference, 2007.
[7] Jin-Woo, Tae Hyun Kim, and Han Ho Choi Jung, "Speed control of a permanent magnet
synchronous motor with a torque observer: a fuzzy approach," IET Control Theory &
Applications, vol. 4, no. 12, pp. 2971-2981, 2010.
[8] Dariusz Janiszewski, "Load torque estimation in sensorless pmsm drive using unscented
kalmana filter," IEEE International Symposium on Industrial Electronics, 2011.
[9] R. Krishnan, Permanent Magnet Synchronous and Brushless DC Motor Drives.: Taylor & Francis,
2009.
[10] Olivier Tremblay, "Modélisation, simulation et commande de la machine synchrone à aimants
à force contre-électromotrice trapézoidale," Ph.D. dissertation 2006.
[11] Hassan Hammouri and M Farza, "Nonlinear observers for locally uniformly observable systems,"
ESAIM. COCV, vol. 9, pp. 353-370, 2000.
Giới thiệu tác giả:
Tác giả Vũ Hoàng Giang tốt nghiệp đại học và thạc sĩ tại Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội vào các năm 2002 và 2005. Năm 2014 nhận bằng tiến sĩ
kỹ thuật điện tại Trường Đại học Claude Bernard Lyon 1, Cộng hòa Pháp.
Hiện đang công tác tại Trường Đại học Điện lực.
Hướng nghiên cứu chính: chẩn đoán hư hỏng trong máy điện, ước lượng
thông số của máy điện, điều khiển máy điện và các bộ biến đổi sử dụng thiết
bị điện tử công suất, ứng dụng của các bộ biến đổi trong lưới điện
thông minh.
Email: giangvh@epu.edu.vn
File đính kèm:
uoc_luong_toc_do_quay_va_momen_co_cua_may_dien_dong_bo_kich.pdf

