Ứng dụng mạng nơron nhân tạo để dự báo phụ tải ngắn hạn trong hệ thống điện có xét đến ảnh hưởng của thông số nhiệt độ
Tóm tắt: Công việc dự báo có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong vận hành các hệ
thống điện. Việc dự báo chính xác giúp đảm bảo tính ổn định của hệ
thống điện (ổn định điện áp, ổn định tần số), bảo đảm sự cân bằng giữa
điện năng sản xuất và điện năng tiêu thụ. Bài báo này đưa ra vấn đề ứng
dụng thuật toán lan truyền ngược BPA (Back Propagation Algorithm) trong
mạng Nơron nhân tạo để dự báo phụ tải ngắn hạn có xét đến ảnh hưởng
của thông số nhiệt độ. Chương trình dự báo được viết trên ngôn ngữ
Visual C.
)(00 ... 0)(0 0...0)( )( . 2 . 1 . . m s m m m m m m m mnf nf nf nF Bây giờ ta viết lại quan hệ hồi qui cho độ nhạy cảm dưới dạng ma trận: 1 1 m T m m m m n F n n n F s 11 . ))(( mTmm m sWnF Bây giờ ta có thể thấy độ nhạy cảm được lan truyền ngược qua mạng từ lớp cuối cùng về lớp đầu tiên: 121 .... ssss MM Cần nhấn mạnh rằng ở đây thuật toán BPA sử dụng cùng một kỹ thuật giảm theo hướng. Sự phức tạp duy nhất là ở chỗ để tính gradient ta cần phải lan truyền ngược độ nhạy cảm từ các lớp về các lớp trước. Bây giờ ta cần biết điểm bắt đầu lan truyền ngược, xét độ nhạy cảm sm tại lớp cuối cùng: m j T m j m j n atat n F s )()( M j j jjM j s i ii n a at n at M )(2 )( 1 2 (16) do )( )( . M j M M j M j M M j M j M j j nf n nf n a n a nên ta có thể viết dưới dạng ma trận như sau: ))((2 . atnFs M M M (17) Tóm lại, thuật toán lan truyền ngược có thể biểu diễn như sau: Bước 1: Lan truyền xuôi đầu vào qua mạng M mmmmm aa baWfa pa )( 1111 0 với m = 0, 1,... M – 1. Bước 2: Lan truyền độ nhạy cảm (lỗi) ngược lại qua mạng: (13) (15) TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG (ISSN: 1859 – 4557) SỐ 7 - 2014 67 11 . . ))(( ))((2 mTmm m m M M M sWnFs atnFs với m = M - 1, M - 2,...,1 Bước 3: Các trọng số và độ lệch được cập nhật bởi công thức: mmm T mmmm skbkb askWkW )()1( )()()1( 1 3.2. Cấu trúc mạng nơron dự báo đỉnh/đáy biểu đồ phụ tải HTĐ Có các số liệu về nhiệt độ cao nhất Tmax/Tmin và phụ tải cao nhất Pmax/Pmin tương ứng trong ngày của các ngày làm việc trong tháng, ta có thể xây dựng tập hợp ví dụ huấn luyện dùng để huấn luyện và kiểm tra khả năng dự báo của mạng. Một ví dụ huấn luyện cụ thể trong tập ví dụ huấn luyện nói trên được xây dựng từ các giá trị vào: Tmax /Tmin của ngày cần dự báo; Tmax /Tmin của ngày trước ngày cần dự báo; Tmax /Tmin của ba ngày có cùng kiểu ngày trước đó; Pmax/Pmin của ba ngày có cùng kiểu ngày trước đó và một giá trị đầu ra, Pmax/Pmin của ngày cần dự báo. Số liệu đầu vào và ra của các ngày khác được xây dựng theo phương pháp tương tự. Như vậy có dữ liệu về nhiệt độ cao nhất/thấp nhất trong ngày và phụ tải cao nhất/thấp nhất tương ứng của ngày đó có thể xây dựng tập ví dụ huấn luyện cho bất kỳ giai đoạn nào. Sơ đồ các bước thực hiện cho ở hình 2. Hình 2. Sơ đồ khối của chương trình 4. KẾT QUẢ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DỰ BÁO ĐỒ THỊ PHỤ TẢI NGẮN HẠN TRONG HTĐ 4.1. Dữ liệu dự báo phụ tải Các thông số phụ tải mẫu dùng để huấn luyện mạng nơron là Pmax, Pmin và nhiệt độ Tmax, Tmin tương ứng cùng ngày trong vài tuần trước (hình 3). Tốc độ huấn luyện được chọn giá trị ban đầu trong khoảng 0.3 đến 0.5, hệ số quan tính được chọn giá trị ban đầu là 0.5. Trong nghiên cứu này lựa chọn số liệu phụ tải Pmax và nhiệt độ Tmax trong ngày của các ngày làm việc tháng 6/2003 của HTĐ Miền Bắc [7] làm các ví dụ để học, dự báo và kiểm chứng sai số. Hình 3. Biểu đồ cơ sở dữ liệu Ta sẽ chọn số liệu phụ tải Pmax và nhiệt độ Tmax trong ngày của các ngày làm việc tháng 6/2009 làm các ví dụ để học và dự báo. Bảng 1 là tập hợp các dữ liệu phụ tải cao điểm, phụ tải thấp cơ sở DL lấy các mẫu DL huấn luyện mạng tính các mẫu dự báo kết quả TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG (ISSN: 1859 – 4557) SỐ 7 - 2014 68 điểm, nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp trong ngày của tháng 6/2009 khu vực miền Bắc nước ta [8]. Bảng 1. Dữ liệu phụ tải và nhiệt độ Dữ liệu dự báo đỉnh Dữ liệu dự báo đáy Thứ Ngày Pcao điểm (MW) Tmax, (0C) Pthấp điểm (MW) Tmin (0C) 2 9/6/2003 6588.5 36 3997.5 26 3 10/6/2003 6581.5 36 4316.5 26 4 11/6/2003 6454.9 35 4124.5 26 5 12/6/2003 6450.2 32 3837.5 25 6 13/6/2003 6587.1 33 3858.5 25 7 14/6/2003 6245.5 35 3658.5 26 CN 15/6/2003 5896.5 34 3842 26 2 16/6/2003 6412.9 35 3760.5 25 3 17/6/2003 6431.4 35 3890 25 4 18/6/2003 6506.5 35 3969 26 5 19/6/2003 6547.8 35 4149.5 27 6 20/6/2003 6592.2 33 4063.5 25 7 21/6/2003 6237.3 33 3850 26 CN 22/6/2003 5743.5 34 3618 26 2 23/6/2003 6396.7 33 3452 26 3 24/6/2003 6404.8 32 3829.5 25 4 25/6/2003 6391.6 35 3814 25 5 26/6/2003 6483.1 35 3956.5 26 6 27/6/2003 6284.8 35 3995.5 27 7 28/6/2003 5958.3 36 3781 27 CN 29/6/2003 5551.3 36 3634 26 2 30/6/2003 6050.8 35 3289 25 4.2. Kết quả Dựa vào các số liệu về nhiệt độ cao nhất/thấp nhất trong ngày và Pmax/Pmin tương ứng của các ngày làm việc trong tháng, ta xây dựng tập hợp mẫu dùng để huấn luyện và kiểm tra khả năng dự báo của mạng. Như vậy có dữ liệu về nhiệt độ cao nhất trong ngày và phụ tải cao nhất tương ứng của ngày đó ta có thể xây dựng tập ví dụ huấn luyện cho bất kỳ giai đoạn nào trong năm. Kết quả huấn luyện mạng và tính toán dự báo đồ thị phụ tải cho ngày 23/06/2009 được cho trong hình 4, 5, 6. Hình 4. Giao diện form dự báo phụ tải ngày 23/06/2009 Chức năng của form này là: Lấy các mẫu dữ liệu để huấn luyện; Chọn ngày cần dự báo; Chọn số vòng và hệ số lỗi khi huấn luyện; Dự báo các đỉnh và đáy của phụ tải. Hình 5. Giao diện form kết quả huấn luyện mạng Khối trong hình 5 có chức năng khởi tạo mạng noron nhân tạo, tiến hành quá trình huấn luyện mạng, đưa ra các kết quả mẫu huấn luyện, điều chỉnh trọng số của tập huấn luyện sao cho mẫu huấn luyện có sai số và % sai số là nhỏ nhất. Khi kết thúc huấn luyện sẽ đưa ra TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG (ISSN: 1859 – 4557) SỐ 7 - 2014 69 kết quả của mẫu dự báo, sai số và % sai số. Hình 6. Giao diện form kết thúc huấn luyện mạng Từ kết quả nhận được như trong các hình 5 và hình 6 cho thấy rằng: phương pháp mạng nơron cho kết quả tốt hơn so với các phương pháp truyền thống. Cụ thể đối với tập số liệu này sai số của dự báo bằng mang nơron là 0,74%, trong khi đó sai số của hàm đa thức bậc 2 và hàm mũ là 11,5% [8]. 4.3. Nhận xét Hiện có nhiều bài toán dự báo phụ tải điện ứng dụng thuật toán lan truyền ngược BPA. Tuy nhiên, so với phương pháp truyền thống (tức xử lý báo động bằng hệ chuyên gia hoặc do chính nhân viên vận hành thực hiện) thì phương pháp này cho phép tiết kiệm thời gian rất nhiều, bởi vì xử lý kiến thức do con người hoặc bằng hệ thống chuyên gia đều chậm hơn phân loại mẫu bằng mạng nơron truyền thẳng. So với hệ chuyên gia, mạng nơron có khả năng làm việc tốt hơn với các mẫu tín hiệu không đầy đủ, biến dạng hoặc gián đoạn. Ngoài ra, mạng nơron trình bày trong bài báo này đã xét đến ảnh hưởng của nhiệt độ và yếu tố mùa trong năm (bảng 1). Chính vì vậy mà mô hình, cấu trúc mạng nơron đề xuất đã thể hiện được tính ưu việt của nó về độ chính xác. Phương pháp này không yêu cầu quá nhiều lượng thông tin đầu vào so với các mạng nơ ron truyền thẳng cho dự báo phụ tải đã được công bố [5, 9, 10], hoàn toàn phù hợp với công tác điều độ, vận hành hệ thống điện thực ở Việt Nam. 5. KẾT LUẬN Việc dự báo dữ liệu là một bài toán rất phức tạp, cả về số lượng dữ liệu cần quan tâm cũng như độ chính xác của dữ liệu dự báo. Do vậy, việc cân nhắc để có thể chọn được mô hình phù hợp cho việc dự báo dữ liệu là một việc rất khó khăn (chỉ có thể bằng phương pháp thử - sai). Thuật toán lan truyền ngược ứng dụng trong dự báo đã được thực tế chứng tỏ là một công cụ tốt áp dụng cho các bài toán trong các lĩnh vực dự báo dữ liệu. Có các số liệu về nhiệt độ cao nhất Tmax và phụ tải cao nhất Pmax tương ứng trong ngày của các ngày làm việc trong tháng, ta có thể xây dựng tập hợp ví dụ huấn luyện dùng để huấn luyện và kiểm tra khả năng dự báo của mạng. Phương pháp BPA học rất nhanh, mạng học mối quan hệ giữa công suất phụ tải, thời gian ngày - tuần, và điều kiện nhiệt độ thông qua dữ liệu vectơ tham số học. Vì vậy quy trình dự báo bằng mạng nơron sử dụng thuật toán lan truyền ngược sai số hứa hẹn mang lại nhiều kết quả khả quan trong vấn đề dự báo phụ tải ngắn hạn. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG (ISSN: 1859 – 4557) SỐ 7 - 2014 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đặng Ngọc Dinh, Trần Bách, Trịnh Hùng Thám; Hệ thống điện; Tập I, II. Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1976. [2] Lê Minh Trung; Mạng nơron nhân tạo; Nhà xuất bản Thống kê, 1999. [3] Juntakan Taweekun; Load forecasting in Thailand using neural networks; Prince of Songkla University, Hatyai, Songkla, Thailand, 2005. [4] Trần Lộc Hùng; Lý thuyết xác suất và thống kê toán học; Nhà xuất bản Giáo dục, 1998. [5] Jyh-Ming Kuo; Nonlinear Dynamic Modeling with artificial neural networks; The Degree of Doctor of Philosophy, 1993. [6] Frank Scrimgeour; Modelling and Forecasting the Demand for Electricity in New Zealand: A Comparison of Alternative Approaches; The Energy Journal, Volume 24, no.1, 2003. [7] Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN); Tổng kết vận hành hệ thống điện Việt Nam; Hà Nội 2009. [8] M. Becvali, M. Cellura, V. Lo Brano, A. Marvuglia; Forecasting daily urban electric load using artificial neural networks; Energy Conversion and management; Vol.45 (2008); pp 2879-2900. [9] Mehdi Khashei; An Artificial neural networks (p, d, q) model for timeseris forecasting; Expert system with application; Vol.37 (2010), pp 479-499. Giới thiệu tác giả: Tác giả Phạm Ngọc Hùng sinh năm 1976 tại Hải Dương, tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và nhận bằng thạc sỹ kỹ thuật điện năm 2006. Tác giả hiện là giảng viên, giảng dạy tại Bộ môn Nhà máy điện và Trạm biến áp, Khoa Hệ thống điện - Trường Đại học Điện lực. Các lĩnh vực nghiên cứu chính: nhà máy điện, quá trình quá độ và năng lượng mới.
File đính kèm:
- ung_dung_mang_noron_nhan_tao_de_du_bao_phu_tai_ngan_han_tron.pdf