Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy học phần Vẽ kĩ thuật thông qua trải nghiệm theo vòng quy nạp cho sinh viên cao đẳng ngành Cơ khí
Abstract: This article introduces teaching technology, teaching methods including ICT, teaching
focus on learner, learning by experience, inductive learning in order to teach technical basic
subject. The application of ICT and the innovation of teaching theories to design lessons of
technical drawing subject through inductive cycle learning for Mechanical college students.
, thử sai (trong môi trường ảo). GV tổ chức các hoạt động bằng cách giới thiệu mục tiêu, hướng dẫn rõ ràng các quy định của hoạt động, nội dung thực hành (thử sai), nên yêu cầu thời gian và quan sát cách SV tiến hành hoạt động. Nếu là hoạt động tiến hành theo nhóm nhỏ thì phải chắc rằng SV đã hiểu rõ công việc mà nhóm phải làm và biết cách tổ chức nhóm: bầu nhóm trưởng, thư kí, người trình bày... Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện). Trong bước này, SV suy ra những kết quả thảo luận, thực hành, thử sai trong bước 1 để xác định xem khái niệm, bài học nào được rút ra. Những hoạt động thường áp dụng: thảo luận nhóm lớn để tổng hợp; thuyết trình tóm tắt ý chính. GV có vai trò giống như người dạy trong phương pháp giảng dạy truyền thống, do đó GV cần am hiểu chủ đề, kết quả đang hướng dẫn và có nguồn tham khảo đáng tin cậy. Điều này không có nghĩa là người hướng dẫn phải chủ động trả lời tất cả câu hỏi được nêu ra mà nên hướng dẫn để SV tự tìm ra câu trả lời bằng cách: cung cấp nội dung tóm tắt cho SV; hướng dẫn SV tới nội dung cần xây dựng bằng các câu hỏi... - Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh). Trong bước này, SV đưa ra kết quả hoàn chỉnh của thảo luận, thực hành hoặc thử sai trong bước 1 để xác định xem khái niệm, bài học nào được rút ra. Vai trò của GV là người đưa ra kết luận và phát biểu các kết luận đó thành các định nghĩa, khái niệm, bài học kinh nghiệm hoặc nội dung cần giảng dạy. Bước 4: Áp dụng/Thử nghiệm. Để giúp SV thấy bài học có ý nghĩa thì điều mới vừa học phải có liên hệ đến cuộc sống/công việc của các em. Ở bước này, người học có dịp liên hệ bài học với cuộc sống thường ngày. Các cách thường dùng là: SV thực hành kĩ năng; lập chương trình hành động cụ thể; thực hiện những nội dung của bài học. Vai trò của GV dẫn là đưa ra những lời khuyên, hướng dẫn giúp SV thực hành nâng cao kĩ năng. Những câu hỏi thường được dùng như: Điều gì làm bạn tâm đắc nhất? Khó khăn nhất khi bạn áp dụng vào thực tế là gì? Bạn sẽ áp dụng vào thực tế như thế nào? Bạn có gặp khó khăn gì khi áp dụng những điều mới học?. 2.6. Thiết kế một số nội dung bài học trong học phần Vẽ kĩ thuật theo vòng quy nạp cho sinh viên cao đẳng ngành Cơ khí 2.6.1. Chia đường tròn ra nhiều phần bằng nhau - Chuẩn bị: + Giáo án, bài giảng, bài giảng điện tử, giáo trình...; + Máy tính đã cài phần mềm GeoGebra và Cabri3D, máy chiếu. Trừu xuất Khái quát hoá từng sự kiện Trừu xuất Khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh Áp dụng/ Thử nghiệm Tích lũy sự kiện Trải nghiệm/Thực hành/Thử sai (thực tế hoặc trong môi trường ảo) VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 53-57 56 Kịch bản sư phạm tổ chức dạy học theo vòng quy nạp như sau: - Bước 1: Tích luỹ sự kiện + Tổ chức lớp học theo vòng quy nạp: Chia lớp học thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 4-5 SV), mỗi nhóm có một máy tính, sơ đồ lớp học ngồi theo nhóm. + GV đưa ra yêu cầu cho cả lớp: Trình bày cách chia đường tròn ra nhiều phần bằng nhau. + GV hướng dẫn thao tác trên phần mềm GeoGebra hoặc Cabri3D cách chia đường tròn ra 3 phần bằng nhau và yêu cầu SV chia đường tròn ra sáu phần bằng nhau. + SV thực hành theo nhóm và ghi chép lại kết quả thảo luận. + SV đặt các câu hỏi (nếu có). + GV trả lời các câu hỏi của SV (nếu có). - Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện) Các nhóm trình bày kết quả của thực hành của nhóm mình: + Đại diện mỗi nhóm trình bày cách chia đường tròn ra 3 phần bằng nhau. GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận; + Đại diện mỗi nhóm trình bày cách chia đường tròn ra 6 phần bằng nhau. GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận. - Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh) Đại diện các nhóm trình bày cách chia đường tròn ra nhiều phần bằng nhau. GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận. - Bước 4: Áp dụng Bài tập thực hành: Chia đường tròn ra n và n + 1 phần bằng nhau (n là số nguyên)? 2.6.2. Vẽ tiếp tuyến chung với hai đường tròn - Chuẩn bị: + Giáo án, bài giảng, bài giảng điện tử, giáo trình...; + Máy tính đã cài phần mềm GeoGebra và Cabri3D, máy chiếu. Bài toán: Biết hai đường tròn (O1, R1) và (O2, R2). Vẽ cung tròn tâm O, bán kính R tiếp xúc với hai đường tròn trên. Kịch bản sư phạm tổ chức dạy học theo vòng quy nạp như sau: - Bước 1: Tích luỹ sự kiện + Tổ chức lớp học theo vòng quy nạp: Chia lớp học thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 4-5 SV), mỗi nhóm có một máy tính, sơ đồ lớp học ngồi theo nhóm. + GV đưa ra yêu cầu cho cả lớp: Trình bày cách vẽ tiếp tuyến chung với hai đường tròn nói trên. + GV hướng dẫn thao tác trên phần mềm GeoGebra hoặc Cabri3D cách dựng đường tròn và yêu cầu SV vận dụng kiến thức của bài vẽ tiếp tuyến với một đường tròn để thực hiện tương tác trên phần mềm theo yêu cầu của bài toán. + SV thực hành theo nhóm và ghi chép lại kết quả thảo luận. + SV đặt các câu hỏi (nếu có). + GV trả lời các câu hỏi của SV (nếu có). - Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện) Các nhóm trình bày kết quả của thực hành của nhóm mình: Đại diện mỗi nhóm trình bày cách vẽ tiếp tuyến chung ngoài và tiếp tuyến chung trong với hai đường tròn nói trên. GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận. Hình 1. Cách vẽ tiếp tuyến chung ngoài của 2 đường tròn Cách vẽ tiếp tuyến chung ngoài của 2 đường tròn (hình 1): + Lấy O1 làm tâm quay đường tròn phụ có bán kính R1 - R2; + Vẽ tiếp tuyến chung của đường tròn phụ với tâm O2; + Chia đôi O1 với O2 trung điểm là I; + Lấy I làm tâm quay cung IO1 cắt đường tròn phụ tại A và B; + Nối O1 với A và B kéo dài cắt đường tròn O1 tại T1 và T1’; + Từ O2 kẻ O2T2 song song với O1T1, O2T2’ song song với O1 T1’; + Nối T1 với T2 và T1’ với T2’ ta được hai tiếp tuyến chung của hai đường tròn. Hình 2. Cách vẽ tiếp tuyến chung trong của 2 đường tròn Cách vẽ tiếp tuyến chung trong của 2 đường tròn (hình 2): + Lấy O2 làm tâm quay đường tròn phụ có bán kính R1 + R2; + Vẽ tiếp tuyến chung của đường tròn phụ với tâm O1; + Chia đôi O1 với O2 trung điểm là I; + Lấy I làm tâm quay một cung cắt đường tròn phụ tại A và B; + Nối O1 với A và B ta được O1A và O1B; + Từ O2 kẻ tới A và B cắt đường tròn tâm O2 bán kính R2 tại T2 và T2’; + Từ O1 kẻ O1T1 song song với T2’B, O1T1’ song song với T2A; + Nối T1 với T2’ và T1’ với T2 ta được hai tiếp tuyến chung của hai đường tròn. - Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh) Gọi d là khoảng cách của hai tâm O1 và O2: + Nếu d > R1 + R2 → có hai tiếp tuyến chung trong; + Nếu d = R1 + R2 → có một tiếp tuyến tại tiếp điểm; + Nếu d < R1 + R2 → không có tiếp tuyến chung trong. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 53-57 57 Đại diện các nhóm trình bày cách vẽ tiếp tuyến chung với hai đường tròn. GV nhận xét, bổ sung đưa ra kết luận. - Bước 4: Áp dụng Bài tập thực hành: Vẽ tiếp tuyến chung với hai đường tròn có bán kính và khoảng cách khác nhau? 2.6.3. Hình chiếu - Chuẩn bị: + Giáo án, bài giảng, bài giảng điện tử, giáo trình...; + Máy tính đã cài phần mềm GeoGebra và Cabri3D, máy chiếu. Kịch bản sư phạm tổ chức dạy học theo vòng quy nạp như sau: - Bước 1: Tích luỹ sự kiện + Tổ chức lớp học theo vòng quy nạp: Chia lớp học thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 4-5 SV), mỗi nhóm có một máy tính, sơ đồ lớp học ngồi theo nhóm; + GV đưa ra các yêu cầu cho cả lớp: Vẽ hình theo bản vẽ? Hình 3 + SV thực hành theo nhóm và ghi chép lại kết quả thảo luận. + SV đặt các câu hỏi (nếu có). + GV trả lời các câu hỏi của SV (nếu có). - Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện) Các nhóm trình bày kết quả thực hành của nhóm mình: + Đại diện các nhóm đưa ra kết quả của các mặt phẳng chiếu; + GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận. - Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh) Đại diện các nhóm trình bày hình chiếu cơ bản sau đó GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận. Hình 4 - Bước 4: Áp dụng Bài tập thực hành: Tìm hình chiếu của vật theo hình vẽ cho trước. 3. Kết luận Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và những tiến bộ của lí luận dạy học (đặc biệt là lí luận dạy học quy nạp) mà quá trình dạy và học học phần Vẽ kĩ thuật có nhiều lựa chọn phương pháp dạy học để đạt hiệu quả hơn. Một trong những ứng dụng đó là xây dựng bài giảng điện tử, ứng dụng phần mềm để giảng dạy học phần Vẽ kĩ thuật bằng phương pháp quy nạp (theo vòng quy nạp), từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. Qua đó, góp phần thay đổi phương pháp dạy và phương pháp học trong học phần Vẽ kĩ thuật của ngành Cơ khí một cách sâu sắc là chuyển từ lấy việc dạy làm trọng tâm sang lấy việc học làm trọng tâm. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Xuân Lạc (2017). Nhập môn Lí luận và công nghệ dạy học hiện đại. NXB Giáo dục Việt Nam. [2] Trần Khánh Đức (2013). Lí luận và phương pháp dạy học hiện đại. NXB Giáo dục Việt Nam. [3] Vũ Thị Lan (2014). Dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp ở đại học. NXB Bách khoa. [4] Nguyễn Văn Bảy (2015). Dạy học trải nghiệm và vận dụng trong đào tạo nghề điện dân dụng cho lực lượng lao động nông thôn. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [5] Nguyễn Xuân Lạc (2015). Công nghệ dạy học tương tác ảo. Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 122, tr 1-3. [6] Trần Văn Việt (2016). Thiết kế bài giảng dạy học theo hướng quy nạp một số nội dung trong môn Vẽ kĩ thuật ở các trường cao đăng kĩ thuật. Tạp chí Thiết bị giáo dục, số đặc biệt tháng 11, tr 20-23. [7] Kolb, David A. (1984). Experiential Learning: Experience as the Source of Learning and Development. Prentice - Hall, Inc., Englewood Cliffs, New Jersey. [8] Nicola Whitton (2010). Learning with Digital Games. Routledge, NY. [9] Madeleine Roy - Jean-Marc Denomme (2009). Sư phạm tương tác - Một tiếp cận khoa học thần kinh về học và dạy (Trịnh Văn Minh và cộng sự dịch). NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
File đính kèm:
- ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_giang_day_hoc_phan_ve_ki.pdf