Ứng dụng ảnh viễn thám độ phân giải không gian cao trong phát hiện thay đổi kích thước hình học mặt đường bộ, thí điểm tại một số khu vực dọc Quốc lộ 6 thuộc tỉnh Hòa Bình
TÓM TẮT
Đường bộ là công trình dạng tuyến, thường chạy qua nhiều dạng địa hình khác nhau nên
kích thước hình học dễ bị thay đổi. Còn ảnh vệ tinh độ phân giải không gian cao là nguồn ảnh dễ
tiếp cận; đặc biệt, để theo dõi sự thay đổi kích thước hình học mặt đường bộ chỉ cần sử dụng 1-2
cảnh ảnh, thao tác xử lí đơn giản, nhanh chóng. Bài báo này, trình bày kết quả phát hiện những
thay đổi về kích thước hình học mặt đường bộ khi chồng xếp ảnh viễn thám độ phân giải cao
SPOT-5 lên bản vẽ hoàn công đường bộ tuyến Quốc lộ 6 bằng GIS. Sau đó, đo đạc trực tiếp ngoài
thực địa bằng công nghệ GPS để kiểm chứng những kết quả trên.
công đường bộ dạng giấy như một dạng hồ sơ “chết”, việc cập nhật những thay đổi về kích thước hình học mặt đường bộ do các tai biến thiên nhiên hoặc do các hoạt động nhân sinh lên hồ sơ này vô cùng khó. Vì vậy, các đơn vị quản lí thường coi kích thước hình học mặt đường bộ không thay đổi, chuẩn theo bản vẽ hoàn công đường bộ. Tuy nhiên, trên thực tế, việc đảm bảo cho kích thước hình học mặt đường bộ không thay đổi là không thể vì yếu tố này thường bị ảnh hưởng bởi hai nhóm nguyên nhân, các tai biến thiên nhiên và các hoạt động nhân sinh. Do đó, mỗi khi có báo cáo về tình hình sụt lún, sạt lở trên đường bộ, các đơn vị quản lí phải tiến hành đi đo đạc trực tiếp ngoài hiện trường với rất nhiều hạn chế. Kết quả quan sát trên ảnh vệ tinh cho thấy, tại một số vị trí trên tuyến Quốc lộ 6, kích thước hình học mặt đường bộ có sự thay đổi, thể hiện bằng những mảng màu trắng hoặc trắng xám (Hình 4a, 4b, 4c). Sau đó, nhóm nghiên cứu tiến hành đo đạc trực tiếp ngoài TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Hà Thị Hằng 113 hiện trường tuyến Quốc lộ 6 vào ngày 03/10/2016 bằng công nghệ GPS tại các lí trình: K118+195, K118+212, K118+305, 124+820, K124+852-K124+915, K124+780- K124+900, K141+040-K141+120, 141+040-K141+120. Kết quả thu được thể hiện ở Bảng 2. Qua đó, cho thấy, sai lệch giữa việc đo trên ảnh với ngoài thực địa đạt giá trị lớn nhất vào khoảng ±1m và nhỏ nhất khoảng ±0.1m. Điều này là do địa hình tại các lí trình K118+195, K118+212 tương đối hiểm trở, cắt xẻ nhiều nên rất khó khăn trong quá trình tiếp cận. Do mỗi cấp đường lại được quy định độ rộng khác nhau (Bảng 3), còn nghiên cứu này mới chỉ thực nghiệm, đánh giá kết quả dựa trên ảnh vệ tinh SPOT-5, để khẳng định tính hiệu quả, cần thiết và khả năng áp dụng được vào thực tiễn, cần phải nghiên cứu trên nhiều loại tư liệu ảnh vệ tinh khác và thí điểm trên từng cấp đường bộ tại Việt Nam. Bảng 3. Độ rộng quy định của đất dành cho đường bộ theo cấp hạng đường [28], [29] Cấp thiết kế của đường Đất của đường bộ Chiều rộng nền đường tối thiểu (m) Độ rộng phần đất dọc hai bên đường bộ (m) Đồng bằng và đồi Vùng núi Cấp I 32,5 - 3 Cấp II 22,5 - Cấp III 12,00 9,00 2 Cấp IV 9,00 7,50 1 Cấp V 7,50 6,50 - Cấp VI 6,50 6,00 - Hình 3. Bản đồ hoàn công tuyến Quốc lộ 6, đoạn từ K105 đến K142 thuộc địa phận tỉnh Hòa Bình trên nền ảnh vệ tinh SPOT-5 (độ phân giải không gian 2,5m) TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 6 (2018): 107-117 114 Hình 4a. Bản đồ thể hiện kích thước hình học mặt đường bộ tuyến Quốc lộ 6 bị thay đổi tại các lí trình K118+195, K118+212, K118+305 thuộc địa phận tỉnh Hòa Bình trên nền ảnh vệ tinh SPOT-5 (độ phân giải không gian 2,5m) Hình 4b. Bản đồ thể hiện kích thước hình học mặt đường bộ tuyến Quốc lộ 6 bị thay đổi tại các lí trình K124+820, K124+852-K124+915, K124+780-K124+900 thuộc địa phận tỉnh Hòa Bình trên nền ảnh vệ tinh SPOT-5 (độ phân giải không gian 2,5m) TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Hà Thị Hằng 115 Hình 4c. Bản đồ thể hiện kích thước hình học mặt đường bộ tuyến Quốc lộ 6 bị thay đổi tại các lí trình K141+040-K141+120, K141+040-K141+120 thuộc địa phận tỉnh Hòa Bình trên nền ảnh vệ tinh SPOT-5 (độ phân giải không gian 2,5m) ảng 2. So sánh số liệu đo thay đổi kích thước hình học mặt đường bộ tại một số vị trí trên ảnh với ngoài thực địa Lí trình Khảo sát thực địa Trên ảnh vệ tinh SPOT-5 Số liệu đo trực tiếp bằng GPS Hình ảnh K118+195 109,3m từ mép đường phải 108,5m từ mép đường phải K118+212 69,6m từ mép đường phải 69,2m từ mép đường phải K118+305 27,3m từ mép đường phải 27,1m từ mép đường phải K124+820 22,0m từ mép đường phải 21,2m từ mép đường phải K124+852-K124+915 31,2m từ mép đường phải 30,5m từ mép đường phải K124+780-K124+900 12,6m từ mép đường trái 11,7m từ mép đường trái K141+040-K141+120 5,9m từ mép đường phải 5,8m từ mép đường phải K141+040-K141+120 8,0m từ mép đường trái 7,8m từ mép đường trái TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 6 (2018): 107-117 116 4. Kết luận Bài báo đã sử dụng một cảnh ảnh vệ tinh Spot-5 chụp năm 2011, bao trùm một phần tuyến Quốc lộ 6, đoạn từ K103+700 đến K143 thuộc địa phận tỉnh Hòa Bình, sau đó, chồng xếp lên bản vẽ hoàn công đường bộ năm 2002, đoạn từ K38 đến K143 trong môi trường GIS, kết quả cho thấy, kích thước hình học mặt đường bộ thay đổi nhiều ở các lí trình K117+850-K118+305, K124+820-K124+900, K141+040-K141+120; thay đổi ít ở các lí trình K125-K126, K127-K128, K140-K141 và hầu như không thay đổi ở các lí trình K105-K117+850, K121-K124, K126-K140. Qua đó, có thể khẳng định, sử dụng ảnh viễn thám có độ phân giải không gian cao trong theo dõi những thay đổi kích thước hình học mặt đường bộ là một việc làm khả thi, khắc phục được hầu hết các nhược điểm của công nghệ truyền thống. Tuyên bố về quyền lợi: Tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] R.W. Higgs, “Photo interpretation in highway engineering,” Proceeding of Seminar on air photo interpretation in the development of Canada, Ottawa, Ontario, Canada, 11p, Jan.1963. [2] R.E. Becker, and C.W. Lancaster, “Aerial infrared surveys: A highway research tool,” Photogrammetry and aerial surveys, no.142, pp.55-63, Mar. 1966. [3] J.R. Chaves and R.L. Schuster, “Color photos for highway engineering,” Photogrammetric Engineering, 34(4), pp. 374-379, Dec. 1968. [4] F. Henderson and D.S. Simonett, “Space photography as a tool in delimiting transportation networks,” Proceeding of American association geographers, vol.2, pp.71-73, Jan.1970. [5] M.J. Dumbleton and G. West, “Air-photograph Interpretation for Road Engineers in Britain,” Report LR369, Crowthorne, Berks., 22p, Nov. 1970. [6] C.D. Bricker, “Experiments in aerial remote sensing for highway engineering,” 1st Canadian Symposium on remote sensing, Ottawa, Ontario, Canada, vol.2, pp.713-715, Jan.1972. [7] R.J.G. Edward, “Some uses of air photography for road design in the UK and abroad,” Journal Institute of highway engineers, pp. 9-14, August 1973. [8] S.G. Jordan and T.R. West, “Highway route location utilizing remote sensing techniques, Fort Wayne, India,” Laboratory for application of remote sensing, Purdue University, India, 18p, Nov.1975. [9] T.E. Beaumont, “Techniques for the Interpretation of Remote sensing Imagery for Highway Engineering Purposes,” Report LR753, Berks., 24p, Jan.1977. [10] T.E. Beaumont, “Land Capability Studies from Landsat Satellite Data for Rural Road Planning in North East Somalia,” In proceeding of DECO Symposium on Terrain Evaluation and Remote Sensing for Highway Engineering in developing countries, Report SR690, Crownthorne, Berks., pp. 86-98, Mar. 1982. TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Hà Thị Hằng 117 [11] P.J. Beaven and . C.J. Lawrance “Terrain Evaluation for Highway Planning and Design,” Transportation research board, NAS, (892), pp.36-46, Jan.1982. [12] C.J. Lawrance and P.J. Beaven, “Remote Sensing for Highway Engineering Project in Developing Countries,” In Remote Sensing in Civil Engineering, T.J.M.Kennie and M.C.matthews (edition), John Wiley and Sons, New York, 1985, pp. 240-268. [13] C. Zhang, “An UAV-based photogrammetric mapping system for road condition assessment,” In: Proceedings of the International Archives of the Photogrammetry, Remote Sensing and Spatial Information Sciences, ISPRS Congress, pp. 627 - 631, Jan.2008. [14] C. Zhang, “Monitoring the condition of unpaved roads with remote sensing and other technology,” US DOT DTPH56-06-BAA-0002, 12p, Apr.2009. [15] W. Feng, W. Yundong, Z. Qiang, “UAV borne real-time road mapping system,” Conference: Urban Remote Sensing Event, pp.1-7, China, June 2009. [16] C. Zhang, A. Elaksher, “An unmanned aerial vehicle-based imaging system for 3D measurement of unpaved road surface distresses,” Comput-Aided Civil Infrastruct Eng 27(2): pp.118 - 129, Feb.2012. [17] Nghị định 46/2015/NĐ-CP. Nghị định về quản lí chất lượng bảo trì công trình xây dựng. [18] Tỉnh ủy-Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Địa chí Hòa Bình, Nguyễn Ngọc Tuấn (chủ biên), N B Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005. [19] Bản vẽ hoàn công đường bộ tuyến Quốc lộ 6, đoạn từ K87 đến K145 thuộc địa phận tỉnh Hòa Bình, năm 2002. [20] https://earth.esa.int/web/guest/data-access/browse-data-products/-/article/spot-5. [21] Báo cáo số liệu thống kê Quốc lộ 6 của Cục quản lí đường bộ I năm 2011. [22] Gene Rose, “Pan sharpening,” Photogrammetric engineering and remote sensing journals, USA, 13p, Mar.2003. [23] Gulcan Sarp, “Spectral and spatial quality analysis of pan-sharpening algorithms: A case study in Istanbul,” European Journal of Remote Sensing, vol.47, pp.19-28, Feb. 2013. [24] W. J. Carper, T. M. Lillesand, and R. W. Kiefer, “The use of intensity-hue-saturation transformations for merging SPOT panchromatic and multispectral image data,” Photogrammetric Engineering and Remote Sensing, vol. 56, no. 4, pp.459 - 467, Nov.1990. [25] Hao Chen, Tian Liang and Juan Yao, “The Processing Algorithms and EML Modeling of True Color Synthesis for SPOT5 Image,” Applied Mechanics and Materials, vols. 373 - 375, pp.564 - 568, Switzerland, August 2013. [26] Kidiyo Kpalma, Miloud Chikr El Mezouar, Nasreddine Taleb, “Electronic and Com-puting Engineering,” 1st International Conference on Electrical, Vrniacka Banja, Serbia, 10p, June 2014. [27] Sukentyas Estuti Siwi, “Evaluation of Spot-5 image fusion using modified pan-sharpening methods,” International Journal of Remote Sensing and Earth Sciences, vol.11, no.2, pp.117 - 126, Dec.2014. [28] Luật giao thông đường bộ 23/2008/QH12. [29] TCVN 4054: 2005, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4054: 2005 về Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế, 9398: 2012 về công tác trắc địa trong xây dựng công trình, 64 tr.
File đính kèm:
- ung_dung_anh_vien_tham_do_phan_giai_khong_gian_cao_trong_pha.pdf