Tự chủ tài chính, hội tụ kế toán quốc tế và yêu cầu cải tiến chất lượng thông tin trên hệ thống Báo cáo tài chính - Ứng dụng cho các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam
Báo cáo tài chính tuy ở giai đo ý nghĩa vô cùng quan tr Bởi lẽ “giá trị” tất cả công việc nhận biết - đo lường - tính toán - ghi chép và tổng hợp thông tin kế toán tuỳ thuộc vào “giá trị” của thông tin mà kế toán cung cấp cho đối tượng sử dụng. ọng, ảnh hưởng mang tính quyết định đến toàn bộ công tác kế toán. ạn cuối cùng của của quy trình công tác kế toán nhưng lại có
Báo cáo tài chính của các trường trung học chuyên nghiệp công lập cũng giống như các đơn vị sự nghiệp
công lập khác đang được lập và sử dụng theo qui định thống nhất của Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp
hiện hành. Tuy nhiên, mức độ trình bày và công bố thông tin trên hệ thống báo cáo này đang dần thể hiện
nhiều bất cập trong điều kiện hội tụ kế toán công quốc tế và thay đổi cơ chế quản lý tài chính nhà nước theo
hướng tăng cường tự chủ và xã hội hóa dịch vụ công. Ở bài viết này, tác giả nghiên cứu, trao đổi về việc
hoàn thiện báo cáo tài chính của các trường trung học chuyên nghiệp công lập nói riêng và của các đơn vị
sự nghiệp công lập nói chung nhằm đáp ứng yêu cầu tự chủ tài chính và hội tụ kế toán quốc tế.
ó sang hoạt động dịch vụ công thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước - Chuyển đổi sang cơ chế Nhà nước “mua” các sản phẩm đầu ra đòi hỏi đơn vị sự nghiệp công phải thực hiện cơ chế tính giá dịch vụ công. Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí. - Quy định mức trích lập các quĩ cơ quan theo mức độ tự chủ và khuyến khích đơn vị chú trọng hoạt động hiệu quả. Trên bình diện quốc tế, nếu muốn thu hút vốn đầu tư từ các quốc gia khác vào khu vực dịch vụ công thì việc xây dựng được Báo cáo tài chính hợp nhất cho toàn bộ lĩnh vực công theo khuôn mẫu thống nhất của IPSAS là yêu cầu bắt buộc để giúp nhà đầu tư có thể so sánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động của khu vực dịch vụ công giữa các nước trên phạm vi toàn cầu. Tại Việt Nam hiện nay, thông tin đầu ra của Tổng kế toán Nhà nước chỉ có Báo cáo ngân sách cho Quốc hội được xây dựng trên cơ sở các Báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và Bảng thông kê tài sản toàn Chính phủ, còn Tổng kế toán Nhà nước chưa đưa ra qui định về nội dung, mẫu biểu, phương pháp lập BCTC hợp nhất. Những thay đổi trong cơ chế tài chính cùng xu hướng hội tụ kế toán công quốc tế đặt ra yêu cầu cấp thiết cần phải đổi mới kế toán công nói chung và kế toán đơn vị sự nghiệp công nói chung và các trường THCNCL nói riêng. Với vai trò là một bộ phận thông tin quan trọng cấu thành báo cáo tài chính hợp nhất quốc gia, báo cáo tài chính của các trường THCNCL ngoài cung cấp thông tin về việc sử dụng kinh phí đúng dự toán, mục lục ngân sách còn cần cho thấy hiệu quả sử dụng kinh phí và gắn việc tiếp nhận sử dụng kinh phí từ NSNN với kết NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN34 Số 113 - tháng 3/2017 quả “đầu ra” của dịch vụ đào tạo, đồng thời cung cấp một cách đầy đủ và bài bản đúng yêu cầu quản lý tài chính nhà nước các thông tin về tài sản nhà nước; nợ công và các khoản phải trả khác của Nhà nước; nguồn hình thành tài sản và nguồn vốn của Nhà nước; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động tài chính, NSNN; tình hình lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính, NSNN... nhằm đánh giá hiệu quả chi tiêu công, phân tích khả năng tài chính của đất nước, của từng địa phương, đánh giá hiệu quả thực hiện các cơ chế, chính sách về tài chính. 3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính trong các trường THCNCL Đáp ứng các yêu cầu đổi mới phù hợp với xu thế hội tụ kế toán quốc tế và bối cảnh tự chủ tài chính hiện nay, xuất phát từ việc phân tách kế toán đơn vị thành hai bộ phận chuyên biệt là kế toán tài sản (kế toán tài chính) theo cơ sở dồn tích và kế toán ngân sách theo cơ sở tiền mặt, hệ thống báo cáo của các trường THCNCL cũng cần tách biệt thành hai hệ thống: Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước. -Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước được các đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước lập dựa trên số liệu tổng hợp của kế toán ngân sách theo cơ sở tiền mặt. Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước của đơn vị, cung cấp thông tin về việc sử dụng ngân sách của đơn vị, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin số liệu về thu- chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác. Báo cáo quyết toán cần phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm được cơ quan có thẩm quyền giao và mục lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau. Số liệu quyết toán trên báo cáo của đơn vị được đối chiếu, xác nhận của Kho bạc Nhà nước và được phép chỉnh lý sau khi được duyệt quyết toán. -Báo cáo tài chính được lập ở tất cả các trường không phân biệt có hay không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và dựa trên số liệu tổng hợp của kế toán tài sản hay còn gọi là kế toán tài chính theo cơ sở dồn tích. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài chính, kết quả tài chính và các luồng tiền của đơn vị trong một kỳ kế toán những người sử dụng báo cáo trong và ngoài đơn vị để đưa ra các quyết định và nhận định về việc phân bổ các nguồn lực. Thông tin trên Báo cáo tài chính được trình bày một cách khách quan trung thực giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao dịch và sự kiện. Thông tin trình bày phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu, phải được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, so sánh được giữa các đơn vị với nhau. Hệ thống Báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo cụ thể sau: + Bảng cân đối kế toán: phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán tại thời điểm 31/12 hàng năm, bao gồm tài sản hình thành từ nguồn NSNN cấp, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ công, nguồn thu phí (phần được để lại đơn vị theo quy định), nguồn hoạt động sản xuất kinh doanh và các nguồn vốn khác tại đơn vị. Số liệu trên Báo cáo tình hình tài chính cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của đơn vị theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản. Căn cứ vào Báo cáo tình hình tài chính có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của đơn vị. Trên báo cáo này các khoản mục tài sản ngắn hạn và dài hạn, công nợ ngắn hạn và dài hạn được trình bày riêng biệt. Báo cáo này được lập dựa trên số dư cuối kỳ hiện tại của sổ cái và sổ chi tiết của các tài khoản kế toán sử dụng trong kỳ, cũng như số liệu của báo cáo này kỳ trước. Trước khi lập Bảng cân đối kế toán phải hoàn thành việc ghi sổ và khoá sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu giữa các số liệu có liên quan trên Bảng cân đối tài khoản. + Báo cáo kết quả hoạt động: phản ánh tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị, bao gồm kết quả hoạt động từ nguồn NSNN cấp, từ hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và kết quả từ hoạt động khác của đơn vị. Số liệu để lập báo cào này dựa trên sổ cái và sổ chi tiết phản ánh các khoản doanh thu (thu), chi phí (chi) và xác định kết quả của từng hoạt động; và báo cáo này kỳ trước. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 35Số 113 - tháng 3/2017 + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: xác định nguồn tiền vào, các khoản mục chi ra bằng tiền và các khoản tương đương tiền trong năm báo cáo và số dư tiền tại ngày lập báo cáo (không bao gồm các chuyển dịch nội bộ giữa các khoản tiền và tương đương tiền trong đơn vị), nhằm cung cấp thông tin về những thay đổi của tiền và tương đương tiền tại đơn vị. Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ các luồng tiền trong năm được chia thành hoạt động chính, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính nhằm cung cấp thông tin cho phép người sử dụng báo cáo đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động này lên tình hình tài chính cũng như lượng tiền và tương đương tiền của đơn vị. Cụ thể: hoạt động tài chính là các hoạt động tạo ra sự thay đổi về quy mô và cơ cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của đơn vị; hoạt động đầu tư là hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, chuyển nhượng các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác, không bao gồm các khoản mục tương đương tiền; hoạt động chính là các hoạt động không phải hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. + Thuyết minh Báo cáo tài chính: cung cấp các diễn giải hoặc phân tích chi tiết các khoản mục được trình bày trong các báo cáo trên và thông tin về các khoản mục không đáp ứng tiêu chí được trình bày trong các báo cáo trên. Thông tin trên báo cáo này mô tả về bản chất hoạt động của đơn vị và các lĩnh vực hoạt động chính; loại hình đơn vị, và các thông tin giúp người sử dụng báo cáo có thể đánh giá được mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý vốn của đơn vị đó, như: chính sách kế toán được áp dụng, thông tin định tính về mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý vốn của đơn vị, thay đổi về chính sách so với kỳ trước... kết luận Việc tổng hợp số liệu, lập Báo cáo tài chính nhà nước được thực hiện trên cơ sở hợp nhất thông tin trên Báo cáo tài chính của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan khác thuộc khu vực nhà nước. Trong tương lai gần, “bức tranh” về tình hình tài chính nhà nước của Việt Nam sẽ được báo cáo đến mọi tầng lớp nhân dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội một cách công khai, minh bạch, thể hiện một bước tiến mới trong quản lý, điều hành tài chính của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại, phù hợp với chuẩn mực kế toán công và thông lệ quốc tế. Muốn vậy rất cần phải hoàn thiện kế toán áp dụng cho bộ phận các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm các trường THCNCL nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và lưu chuyển tiền tệ ở từng nhà trường, trên phạm vi ngành, địa phương, và toàn quốc. Việc thiết lập hệ thống Báo cáo tài chính theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, bao quát được toàn bộ các đối tượng kế toán phát sinh trong bối cảnh cơ chế tài chính tự chủ hiện nay hoặc có thể phát sinh trong tương lai sẽ đảm bảo tính lâu dài, đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính nhà nước ở thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 19/2006/ QĐ - BTC ban hành ngày 30/3/2006, Chế độ kế toán HCSN; 2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 185/2010/TT - BTC ban hành ngày 15/11/2010, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán HCSN ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/ QĐ – BTC ban hành ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính; 3. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ - CP ban hành ngày 14/2/2015, Quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; 4. Học viện tài chính (2011), Giáo trình Chuẩn mực kế toán công quốc tế, NXB Tài chính.
File đính kèm:
- tu_chu_tai_chinh_hoi_tu_ke_toan_quoc_te_va_yeu_cau_cai_tien.pdf