Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của rủi ro có sai sót trọng yếu đến thời gian kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính

Thời gian kiểm toán là một vấn đề quan trọng đặt ra cho một cuộc

kiểm toán, bởi nó liên quan trực tiếp tới chi phí và chất lượng kiểm

toán. Thời gian kiểm toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính chất

rủi ro, đặc điểm và qui mô kinh doanh của khách hàng, trình độ, kinh

nghiệm, khả năng chuyên sâu của kiểm toán viên. Nếu kiểm toán

viên đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của khách hàng là lớn, cuộc

kiểm toán sẽ có thể cần nhiều thời gian hơn để thu thập các bằng

chứng xác đáng trước khi đưa ra ý kiến. Để đóng góp hoàn thiện hơn

vào các lý luận tại Việt Nam có liên quan đến rủi ro có sai sót trọng

yếu và thời gian kiểm toán, bài viết này tập trung tổng quan những

công trình nghiên cứu trên thế giới về ảnh hưởng của rủi ro có sai sót

trọng yếu đến thời gian kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Từ khóa: thời gian kiểm toán, rủi ro có sai sót trọng yếu, rủi ro tiềm

tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện

pdf8 trang | Chuyên mục: Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của rủi ro có sai sót trọng yếu đến thời gian kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ive test). 
Các bằng chứng hiện có ủng hộ quan điểm cho 
rằng khi KTV có thể thực hiện một số công 
việc kiểm toán sơ bộ trong năm (interim), thì độ 
trễ trong kiểm toán khi thực hiện vào cuối năm 
sẽ giảm (Ashton và cộng sự, 1987; Knechel 
và Payne, 2001). Stein và cộng sự (1994) cho 
thấy sự tin tưởng vào kiểm soát nội bộ gắn liền 
với việc giảm số giờ kiểm toán của nhóm kiểm 
toán khi tính vào giờ kiểm toán khách hàng. 
Mặt khác, khi kiểm soát nội bộ không có hiệu 
lực, KTV phải thực hiện một số lượng đáng kể 
các thử nghiệm cơ bản tại cuộc kiểm toán cuối 
năm (kiểm toán chính thức) để bù đắp cho kiểm 
soát nội bộ kém, dẫn đến sự chậm trễ trong giai 
đoạn thực hiện kiểm toán lâu hơn. Các lý thuyết 
hiện tại cũng cung cấp bằng chứng cho rằng 
kiểm soát nội bộ kém hơn có liên quan đến sự 
chậm trễ trong kiểm toán lâu hơn (Ashton và 
cộng sự, 1987). 
Mặc dù các ý kiến đưa ra ở trên chỉ ra rằng 
RRKS cao có liên quan đến số lượng các thử 
nghiệm cơ bản nhiều hơn, và theo đó ảnh 
hưởng đến số lượng công việc thực hiện kiểm 
toán tại khách hàng. Khi các thử nghiệm được 
thực hiện nhiều trong giai đoạn thực hiện kiểm 
toán ở khách hàng bởi RRKS cao đưa ra gợi ý 
rằng, việc thực hiện soát xét nhiều hơn và phải 
nỗ lực nhiều hơn trong giai đoạn hoàn thành 
kiểm toán có thể sẽ là yêu cầu bắt buộc để đảm 
bảo cuộc kiểm toán đạt chất lượng, hoặc cũng 
có thể do KTV không tập trung đánh giá rủi ro 
kiểm soát và chỉ tập trung vào thực hiện các thử 
nghiệm cơ bản trong giai đoạn thực hiện kiểm 
toán. Blokdijk và cộng sự (2006) đã tìm ra bằng 
chứng rằng sự tin tưởng vào kiểm soát nội bộ 
(RRKS thấp) giúp giảm số giờ làm việc trong 
giai đoạn kết thúc kiểm toán của KTV trong 5 
hãng kiểm toán lớn nhất (Big5). Mặc dù có các 
kết quả khác nhau, nhưng vẫn có lý do hợp lý 
để đưa ra những biện luận rằng về cân đối thời 
gian, KTV cũng vẫn cần thận trọng khi kiểm 
toán với những khách hàng có kiểm soát nội bộ 
yếu kém. 
Về mặt tổng thể, tác giả đánh giá rủi ro tiềm 
tàng gây ra bởi tính phức tạp của các hoạt động 
và các vấn đề về lập BCTC (ví dụ, các công 
cụ tài chính, nguồn tài nguyên thiên nhiên, suy 
giảm giá trị tài sản sinh học, tài sản vô hình, 
báo cáo kiểm toán về hoạt động liên tục lần đầu 
tiên) và rủi ro kiểm soát có liên quan đến độ dài 
thời gian kiểm toán.
4. Kết luận và gợi ý hướng nghiên cứu
Như vậy, trong giới hạn tổng quan nghiên cứu 
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
46 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 194- Tháng 7. 2018
về ảnh hưởng của rủi ro có sai sót trọng yếu 
tới thời gian kiểm toán trong kiểm toán BCTC, 
các tác giả đưa ra giả thuyết rằng thời gian 
kiểm toán sẽ gia tăng khi rủi ro có sai sót trọng 
yếu tăng lên và kiểm chứng giả thuyết này. 
Cụ thể hơn, thời gian kiểm toán tăng khi đơn 
vị kiểm toán có sự phức tạp trong hoạt động 
kinh doanh, quy trình lập BCTC và KSNB của 
đơn vị được đánh giá là yếu kém. Tác giả dự 
kiến thực hiện nghiên cứu với giả thuyết thời 
gian kiểm toán sẽ gia tăng khi rủi ro có sai sót 
trọng yếu tăng lên- trường hợp tại Việt Nam. 
Việc phỏng vấn sâu các chuyên gia, các KTV 
cao cấp, điều tra, khảo sát và kiểm định bằng 
các mô hình định lượng để kiểm chứng cho 
giả thuyết trên sẽ được tác giả thực hiện trong 
nghiên cứu tiếp theo.
Thời gian kiểm toán đóng vai trò quan trọng 
quyết định đến tính hiệu quả, hiệu năng của 
cuộc kiểm toán trong kiểm toán BCTC, đặc biệt 
đối với kiểm toán độc lập. Nghiên cứu về các 
Tài liệu tham khảo
1. Abernathy, J.L.,B.Beyer, and C.M.Stefaniak, 2011, Audit Committee Directors’ Financial expertise and Audit Report lag. 
Working paper, Oklahoma State University.
2. Asthana, S., 2010, Interpretation of abnormal audit delays: implications for earnings quality and firm value. Working paper, 
University of Texas.
3. Ashton, R.H., P.R.Graul, and J.D.Newton. 1989. Audit delay and the timeliness of corporate reporting. Contemporary 
Accounting Research 5: 657-673.
4. Bamber, E.M., L.S. Bamber, and J.H.Bylinski. 1988. A descriptive study of audit managers’ working paper revies. Auditing: A 
Journal of Practice and Theory 7: 137-149.
5. Blokdijk, H.,F.Drieenhuizen, D.A.Simunic, and M.T Stein, 2006, An analysis of cross-sectional differences in Big and Non-
Big Public Accounting Firm’s Audit Programs, Auditing: A Journal of Practice and Theory 25: 27 – 28.
6. DeAngelo, L.E, 1981, Auditor size and audit quality, Journal of Accounting and Economics 3 (December).
7. E.Michael Bamber, Rober J.Ramsay, 1997, An investigation of the Effects of Specialization in Audit Workpaper Review, 
Contemporary Accounting Research.
8. Hackenbrack, K. And W.R.Knechel, 1997, Resource Allocation Decisions in Audit Engagements, Contemporary Accounting 
Research 14.
9. Lee,H., V.Mande, and M.Son, 2009, Do Lengthy Auditor Tenure and the Provision of Non-Audit Service by the External 
Auditor Reduce Audit Report Lags? International Journal of Auditing 13.
10. Knechel, W.R. and D.S Sharma. 2008. Auditor-Provided Non-Provided Non-Audit Services and Audit Effectiveness and 
Efficiency: Evidence from pre- and post-SOX Audit Report Lags. Working paper, University of Florida and Florida International 
University.
11. Myers, J.N, L.A.Myer, and T.C Omer, 2003, Exploring the term of the auditor-client relationship and the quality of earnings: 
A case for mandatory 21auditor rotation?, The Accounting Review 78 (3).
Thông tin tác giả
Nguyễn Thị Thanh Mai, Thạc sỹ
Khoa Kế toán- Kiểm toán, Học viện Ngân hàng
Email: maintt@hvnh.edu.vn
Summary
Literature review on the impact of the risk of material misstatements on audit time in the audit of financial 
statements
In Vietnam, there are not many researches on audit time in the financial audit. This is an important issue that 
affects the ability to detect material misstatements, thereby influencing the quality of financial audit. To better 
contribute to theories in Vietnam relating to the financial auditing, the author focuses on exploring the effects of 
risks of material misstatements to audit time in financial auditing. 
Key works: audit time, financial audit, independent audit, risk of material misstatements, inherent risk, control risk, 
detection risk, complex transactions. 
Mai Thi Thanh Nguyen, M.Acc.
Accounting and Auditing Faculty, Banking Academy
xem tiếp trang 54
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
54 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 194- Tháng 7. 2018
Thông tin tác giả
Nguyễn Quốc Nghi, Tiến sĩ
Đại học Cần Thơ
Email: quocnghi@ctu.edu.vn
Summary
The effects of stress on the work performance of the employees in the banking sector
In this study, Structural Equation Modeling (SEM) was used in the study aiming to test the effects of stress 
on the work performance of bank employees. The research data were collected by direct interview of 253 
employees working in the banking system. Research results indicated that work pressures, higher pressures, 
income pressures, time pressures, relationships and working conditions are factors that contribute to job stress. 
Research has shown that job stress negatively impacts job performance. A number of recommendations have 
been proposed to help manage stress and improve work performance for bank employees.
Keywords: stress on the work, performance, employees, bank. 
Nghi Quoc Nguyen, PhD.
Cantho University
nhân tố tác động đến thời gian kiểm toán có thể 
sẽ đóng góp vào lý luận về kiểm toán BCTC tại 
Việt Nam, vì hiện nay chưa có công trình nào 
trong nước đề cập đến vấn đề này. Bên cạnh 
đó, tác giả kỳ vọng từ tổng quan nghiên cứu 
được tổng hợp từ bài viết này sẽ giúp tác giả 
có những định hướng rõ ràng hơn để đi sâu vào 
tìm hiểu và giúp các chuyên gia trong lĩnh vực 
tại Việt Nam có những gợi ý nhằm thực hiện 
cuộc kiểm toán hiệu quả, sử dụng nguồn lực 
kiểm toán hợp lý mà vẫn đảm bảo chất lượng 
kiểm toán ở mức độ cao. ■
tiếp theo trang 46
HOSE. Trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí của 
S&P, hệ thống pháp luật Việt Nam về CBTT và 
điều kiện của TTCK Việt Nam, chỉ số CBTT đã 
được xây dựng để đo lường mức độ CBTT của 
các công ty niêm yết trên HOSE. Sử dụng số 
liệu của 207 công ty trong năm 2015, kết quả 
cứu cho thấy mức độ CBTT bình quân của các 
công ty là 73,1 điểm. Ngoài ra, kết quả phân 
tích hồi quy đã chỉ ra rằng quy mô HĐQT và tỷ 
lệ nữ trong HĐQT có mối tương quan thuận với 
mức độ CBTT của các công ty. Ngược lại, việc 
kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và tổng 
giám đốc/giám đốc làm giảm mức độ CBTT 
của các công ty. Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ 
ra rằng quy mô công ty và tỷ suất lợi nhuận có 
mối tương quan thuận với mức độ CBTT của 
tiếp theo trang 38
các công ty. Cuối cùng, nghiên cứu còn chỉ ra 
rằng các công ty được kiểm toán bởi một trong 
bốn công ty kiểm toán lớn nhất (Big 4) có mức 
tài chính khi về hưu, vừa đáp ứng được nhu cầu 
đầu tư tăng trưởng. Trên cơ sở tài khoản hưu trí 
được ủy thác và quản lý bởi các tổ chức quản 
lý quỹ, sinh lời của khoản tiền hưu trí sẽ được 
theo dõi và báo cáo thường xuyên. Người lao 
động sẽ chủ động được khoản thu nhập mình sẽ 
nhận trong tương lai thông qua các quỹ hưu trí. 
Thêm vào đó, tham gia quỹ hưu trí, khoản tiền 
tiết kiệm trên tài khoản hưu trí của người lao 
động sẽ được miễn thuế. 
Bốn là, tăng cường chính sách miễn giảm thuế. 
Cần thiết có chính sách ưu đãi thuế đối với 
người lao động và doanh nghiệp tham gia vào 
quỹ hưu trí. Đây là yếu tố cốt lõi để thu hút 
các đối tượng tham gia vào quỹ hưu trí trong 
thời gian đầu mới thành lập loại hình quỹ này. 
Hiện nay với Nghị định 88/2016/NĐ-CP ngày 
01/7/2016 về Chương trình Hưu trí bổ sung tự 
nguyện, chính sách ưu đãi thuế của chính phủ 
chưa thực sự hấp dẫn các đối tượng tham gia. 
Cụ thể, mức miễn thuế tối đa cho phép hiện nay 
chỉ là 1 triệu đồng/tháng, được áp dụng cho cả 
người lao động và người sử dụng lao động khi 
tham gia vào quỹ hưu trí tự nguyện. ■
tiếp theo trang 29

File đính kèm:

  • pdftong_quan_nghien_cuu_ve_anh_huong_cua_rui_ro_co_sai_sot_tron.pdf