Tóm tắt luận án Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình trong giai đoạn hiện nay
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động có ý nghĩa, vai trò quan trọng đối với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động (CCLĐ) được coi là một trong những
nhiệm vụ quan trọng, phục vụ đắc lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT), nó vừa
là kết quả, vừa là yếu tố thúc đẩy chuyển dịch CCKT, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (CNH, HĐH) và góp phần cân đối lại cung - cầu trên TTLĐ. Chuyển dịch
CCLĐ không chỉ tuân theo các quy luật kinh tế, mà còn nhằm vào các mục tiêu phát
triển bền vững, ổn định xã hội, cải thiện môi trường và phát triển con người.
Thái Bình - một tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông Hồng, với địa hình tương đối
bằng phẳng, thuận lợi cho phát triển KT - XH, nhất là trong phát triển kinh tế biển.
Thời gian qua, CCKT ở Tỉnh đã chuyển dịch theo hướng tích cực. Năm 2001, ngành
Nông, lâm, thuỷ sản (N, L, TS) đóng góp 57,6% GDP toàn tỉnh, thì đến năm 2012
giảm xuống còn 32,2%; đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng (CN - XD) có xu
hướng tăng, năm 2001, ngành này chỉ chiếm 15,2% GDP toàn tỉnh, năm 2012 tăng lên
khoảng 34,0%; ngành dịch vụ tăng từ 27,2% năm 2001 lên khoảng 32,0% năm 2012
[10, tr. 41], [13, tr. 44]. Đồng thời với xu hướng chuyển dịch CCKT như trên, CCLĐ
theo ngành ở tỉnh Thái Bình cũng có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao đ ộng
nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ. Năm 2001, tỷ lệ lao động
nông nghiệp (LĐNN) chiếm 75,12% tổng số lao động của Tỉnh, thì đến năm 2012
giảm xuống còn 58,3%; lao động CN - XD từ chỗ chiếm 13,0% năm 2001, đến năm
2012 chiếm khoảng 25%; lao động dịch vụ chiếm 11,9% năm 2001, đến năm 2012
tăng lên khoảng 16% [11, tr. 19], [13, tr. 29].
Vấn đề đặt ra là CCLĐ theo ngành của tỉnh Thái Bình chuyển dịch như vậy nhanh
hay chậm, đã phù hợp với sự chuyển dịch CCKT của Tỉnh hay chưa? Quá trìn h chuyển
dịch CCLĐ theo ngành có tác động tích cực, thúc đẩy cơ cấu ngành kinh tế của Tỉnh
chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH hay không? Làm thế nào để tạo ra sự phù hợp
giữa chuyển dịch CCLĐ theo ngành với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của địa
phương? Mặt khác, để đạt được mục tiêu của tỉnh Thái Bình là đến năm 2020 cơ bản
trở thành tỉnh công nghiệp, với CCKT: Thương mại - Dịch vụ, Công nghiệp - Xây
dựng và Nông, lâm, thủy sản thì đòi hỏi CCLĐ theo ngành của Tỉnh phải chuyển dịch
như thế nào? Hơn nữa, để đẩy nhanh tái cấu trúc nền kinh tế ở tỉnh Thái Bình thì đòi
hỏi CCLĐ phải chuyển dịch như thế nào?2
Để trả lời những câu hỏi trên thì vấn đề đặt ra là phải có những nghiên cứu hệ
thống, bài bản về cơ sở lý thuyết chuyển dịch CCLĐ theo ngành nói chung và ở cấp độ
địa phương nói riêng. Trên cơ sở đó mà phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch
CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình để tìm ra những giải pháp thúc đẩy quá trình này.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành ở Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” làm luận án tiến sỹ chuyên ngành
kinh tế phát triển là phù hợp, rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
ghiệp công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu thị trường; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đổi mới phương thức tổ chức, quản lý khoa học các ngành dịch vụ để mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ cơ bản... 4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện và thực thi các chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành Để phát huy tác động tích cực của các chính sách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCLĐ diễn ra nhanh, hợp lý và bền vững, Tỉnh cần quan tâm hoàn thiện và thực thi có hiệu quả một số chính sách sau: Một là , Chính sách thu hút đầu tư. Tỉnh cần tiếp tục bổ sung một số chính sách khuyến khích đầu tư phát triển ngành nông nghiệp theo chiều sâu, áp dụng rộng rãi công nghệ sinh học, các thành tựu khoa học về giống , bảo quản, chế biến nông sản, hệ thống thủy lợi; Tăng cường đầu tư hoàn thiện các KCN, CCN, làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở các huyện và thành phố Thái Bình theo qui hoạch; Khuyến khích, hỗ trợ vốn và lãi suất cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ SX, KD những ngành thu hút nhiều lao động, tạo việc làm; Tiếp tục thực hiện chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ tốt nhất cho chuyển dịch CCLĐ... Hai là, Chính sách phát triển các ngành. Tỉnh cần thực hiện đầy đủ, đồng bộ chính sách phát triển ngành đối với ngành nông nghiệp, CN - XD và dịch vụ. Thêm vào đó, tỉnh Thái Bình cần có một chiến lược PTKT biển gắn với điều kiện thực tiễn 22 tại địa phương như: chính sách về đào tạo nhân lực (cho ngành nông nghiệp, công nghiệp, du lịch...) gắn với kinh tế biển, chính sách phát triển công nghiệp phụ trợ, chính sách phát triển nông nghiệp nuôi trồng và khai thác, chế biến thủy sản gắn với kinh tế biển... Ba là, Chính sách đất đai. Cùng với việc thực hiện các quy định Luật đất đai năm 2003, các Nghị định hướng dẫn thi hành, Luật đất đai (sửa đổi) năm 2013..., tỉnh Thái Bình đã ban hành các văn bản pháp luật áp dụng cho địa phương mình, thời gian tới, chính sách bồi thường đất đai, hỗ trợ chuyển đổi nghề, GQVL cần hoàn thiện theo hướng: (i) bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố Thái Bình khác với việc bồi thường cho dân ở nông thôn các huyện; (ii) nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải bảo đảm đúng theo các quy định của pháp luật, song các cơ quan quản lý cũng cần tính tới những biến động về mặt kinh tế đối với tài sản là đất đai khi thu hồi; (iii) nâng cao năng lực thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các ban, ngành, huyện, t hành phố và các đơn vị tư vấn ; (iv) có kế hoạch dài hạn với nguồn tài chính đảm bảo để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; (v) đảm bảo tính thống nhất, nhất quán trong chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tránh tình trạng mỗi địa phương, mỗi dự án, mỗi công trình có mức bồi thường và hỗ trợ khác nhau. Bốn là, Chính sách phát triển nguồn nhân lực. Tỉnh Thái Bình cần th ực hiện có hiệu quả “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2020”, nhằm phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chất lượng ngày càng nâng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và HNQT. Bổ sung, hoàn thiện và phát huy hiệu quả chính sách thu hút và sử dụng nhân tài, nhân lực có trình độ cao của Tỉnh, hạn chế hiện tượng chảy máu chất xám. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế đánh giá nhân lực ở Tỉnh dựa trên năng lực thực tế, đánh giá kỹ năng, kiến thức, thái độ được thể hiện trong kết quả lao động và có chính sách đãi ngộ tương xứng đối với các loại lao động có trình độ, phẩm chất, kỹ năng khác nhau. Năm là, Chính sách giải quyết việc làm. Bảo đảm thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm, trợ cấp, hỗ trợ về nhà ở, về đào tạo và đào tạo lại cho người lao động. Đồng thời có chính sách khuyến khích, động viên người lao động phát huy khả năng sáng tạo trong lao động SX, KD, chính sách thu hút nhân tài Trong chiến lược việc làm chung của tỉnh phải gắn với GQVL của lao động mất đất. Do vậy, cần tập trung khai thác mọi nguồn lực để đẩy mạnh PTKT, tạo việc làm mới. Tỉnh cần tổ chức các cuộc điều tra về Lao động -Việc làm và kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động thực hiện tốt các quy định về quản lý lao động, thực hiện Luật lao động, 23 các chế độ chính sách với người lao động, nhất là chính sách với lao động bị thu hồi đất. Tỉnh cần quản lý tốt các quỹ về GQVL như: quỹ cho vay xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm mới; quỹ hỗ trợ, đào tạo, dạy nghề cho lao động; quỹ hỗ trợ tìm kiếm việc làm và cung ứng lao động... KẾT LUẬN Với đề tài luận án: “Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình trong giai đoạn hiện nay”, tác giả đã bước đầu nghiên cứu, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCLĐ theo ngành, dưới đây là một số kết quả nghiên cứu của luận án: 1. Chuyển dịch CCLĐ theo ngành là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng lao động vào các ngành khác nhau, diễn ra trong một khoảng không gian, thời gian và theo một xu hướng nhất định. Thực chất, chuyển dịch CCLĐ là quá trình phân bố lại lao động trong nền kinh tế theo hướng tiến bộ, nhằm mục đích sử dụng lao động có hiệu quả. Quá trình đó vừa diễn ra trên quy mô toàn nền kinh tế, vừa diễn ra trong phạm vi của từng nhóm ngành, nội bộ mỗi ngành. 2. Chuyển dịch CCLĐ theo ngành được đánh giá thông qua hai nhóm chỉ tiêu: Thứ nhất, Nhóm chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành xét về quy mô hay tỷ trọng trong các ngành, gồm 2 chỉ tiêu: (1) Tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành; (2) Tỷ lệ chuyển dịch CCLĐ theo ngành; Thứ hai, Nhóm chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành xét về chất lượng , gồm 5 chỉ tiêu: (1) Chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành xét về trình độ học vấn phổ thông và CMKT; (2) Tương quan giữa chuyển dịch CCLĐ theo ngành và chuyển dịch CCKT ngành; (3) Hệ số co giãn cung lao động theo thu nhập; (4) Tương quan giữa GDP bình quân/ người và chuyển dịch CCLĐ theo ngành; (5) Sự di chuyển lao động trong các ngành gắn với thay đổi NSLĐ ngành. 3. Chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở địa bàn cấp tỉnh chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố chính: (i) Chính sách của nhà nước về chuyển dịch CCLĐ theo ngành như: chiến lược, kế hoạch chuyển dịch CCLĐ nói chung, CCLĐ theo ngành nói riêng và chính sách thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành; (ii) Tốc độ CNH, HĐH và đô thị hóa của địa phương; (iii) Các nguồn lực đầu vào; (iv) Nhân tố khác như di chuyển lao động trong nước và quốc tế, tốc độ tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tế... 24 4. Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm ch uyển dịch CCLĐ theo ngành ở một số tỉnh vùng ĐBSH, có thể rút ra những bài học về chuyển dịch CCLĐ theo ngành cho tỉnh Thái Bình là: (i) Cần có nhiều giải pháp đồng bộ để thúc đẩy chuyển dịch CCKT ngành gắn với GQVL; (ii) Phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo phải đồng thời với quy hoạch phát triển các ngành kinh tế trong quá trình CNH, HĐH; (iii) Mở rộng liên kết, đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, các KCN ; (iv) Triển khai và vận dụng linh hoạt hệ thống chính sách có liên quan đến lao động và chuyển dịch CCLĐ theo ngành; (v) Đảm bảo các yêu cầu mang tính nguyên tắc trong chuyển dịch CCLĐ theo ngành. 5. Đánh giá hạn chế trong chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành ở tỉnh Thái Bình cho thấy: (1) Tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh còn chậm, ở chỗ tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo 3 nhóm ngành chậm và tốc độ chuyển dịch CCLĐ nội bộ ngành của Tỉnh cũng chậm; (2) Xu hướng chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh chưa phù hợp và chưa đáp ứng yêu cầu của chuyển dịch CCKT theo hướng C NH, HĐH và hội nhập; (3) Chất lượng chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh thấp, thể hiện ở: chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở Tỉnh chưa đưa đến NSLĐ cao; chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở Tỉnh chưa đảm bảo việc làm, giải phóng sức lao động; chuyển dịch CCLĐ chưa phát huy được lợi thế sẵn có cũng như phát huy thế mạnh của địa phương... 6. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên ở tỉnh Thái Bình thời gian qua là do: (i) Thiếu quy hoạch và chính sách thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành ; (ii) Tốc độ CNH, ĐTH và hội nhập của Tỉnh chậm; (iii) Các nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Tỉnh còn nhiều hạn chế, ở chỗ: nguồn nhân lực với chất lượng đào tạo, nhất là đào tạo CMKT của người lao động ở Tỉnh còn thấp; nguồn lực vốn còn nhiều hạn hẹp, nguồn lực KH - CN được ứng dụng, đưa vào thực tiễn còn nhiều hạn chế; và (iv) các nhân tố khác. 7. Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình từ nay đến năm 2020, cần thực hiện đồng bộ 3 nhóm giải pháp lớn với nhiều giải pháp cụ thể như: (i) Nhóm giải pháp thúc đẩy nhu cầu chuyển dịch CCLĐ theo ngành theo hướng CNH, HĐH, ĐTH và hội nhập quốc tế của địa phương, thông qua việc đẩy mạnh CNH, HĐH tại địa phương và đẩy nhanh tốc độ ĐTH và hội nhập quốc tế của Tỉnh; (ii) Nhóm giải pháp tạo lập nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành theo hướng CNH, HĐH, ĐTH và hội nhập quốc tế của địa phương; và (iii) Nhóm giải pháp hoàn thiện và thực thi các chính sách thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành . CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Phí Thị Hằng (2013), Thái Bình: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 5 (541). 2. Phí Thị Hằng (2013), Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh Thái Bình, Tạp chí Kinh tế và Quản lý, số 5 (3-2013). 3. Nguyễn Thị Thơm - Phí Thị Hằng, Đồng chủ biên (2009), Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội . 4. Phí Thị Hằng (Chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở năm 2008), Chuyển dịch cơ cấu lao động ở một số huyện ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn hiện nay , Viện Kinh tế, Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh. 5. Phí Thị Hằng (2006), Giải quyết việc làm trong quá trình đô thị hóa ở Từ Liêm, Hà Nội và một số bài học rút ra , Tạp chí Lao động và Xã hội , số 296. 6. Phí Thị Hằng (2006), Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Từ Liêm, Hà Nội, Tạp chí Lý luận chính trị, số 10/2006.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_chuyen_dich_co_cau_lao_dong_theo_nganh_o_tha.pdf