Tổ chức bảo vệ và phát triển cảnh quan kiến trúc ven sông cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài viết trình bày những phân tích, đánh giá về thực trạng phát triển cảnh quan kiến trúc ven sông
Cầu, đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên, vận dụng các cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất một
số giải pháp tổ chức bảo vệ và phát triển cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu, đoạn chảy qua thành
phố Thái Nguyên.
u tố giác quan: Cảm giác, thích giác, khứu giác và vị giác. Khai thác khái niệm “nơi chốn”: Tạo dấu ấn bằng các điểm nhấn cho các địa danh, khu vực như: Công trình kiến trúc, cầu, tượng đài, không gian văn hóa, quảng trường (quảng trường Võ Nguyên Giáp - quảng trường 20-8 cũ bản thân đã là một yếu tố nơi chốn quen thuộc với nhân dân trong tỉnh. Khai thác yếu tố về tạo hình không gian: Đề xuất áp dụng theo dạng “không gian mở” để không gian ven sông được cởi mở, kết nối với toàn đô thị đồng thời tạo cảm giác rộng lớn, thoáng đãng cho khu vực ven sông. Vận dụng các quy luật bố cục cơ bản: - Quy luật về đường trục bố cục: Bố cục theo dải, tuyến (tổ chức hệ thống đường, cây xanh). - Quy luật bố cục đối xứng: Áp dụng cho các khu mang tính chất trang nghiêm hoặc những khối công trình lớn có tính trọng điểm của khu vực. - Quy luật bố cục không đối xứng: Áp dụng cho những công trình trang trí, vui chơi giải trí ven sông. - Quy luật tỷ lệ không gian: Nhấn mạnh yếu tố tỷ lệ con người với các công trình kiến trúc, tượng trang trí. - Quy luật về sự đồng nhất và sự tương tự: Đảm bảo sự đồng nhất, nhất quán trong hình thức, tránh sự chắp ghép lộn xộn, thiếu căn cứ. - Quy luật về sự tương phản, quy luật sáng tối và quy luật về màu sắc: Tổ chức đan xen để tránh cảm giác nhàm chán cho con người. Giải pháp kiến trúc: Kiến trúc công trình công cộng: - Bến tàu thuyền: Bố trí theo tuyến với sự sắp xếp hợp lý về khoảng cách mỗi bến. - Chợ ven sông: Kết hợp các khu chợ nhỏ dạng chợ tạm, bán rong tại các khu vực bến tàu thuyền để bán các đồ lưu niệm đặc trưng của vùng làm quà cho khách thập phương. - Khách sạn, nhà hàng ăn uống: Bố trí nhà hàng, dịch vụ và để xe ở các tầng dưới, các phòng nghỉ bố trí ở các tầng trên. Hình thức kiểu dáng nhẹ nhàng, thanh thoát, màu sắc trang nhã đặc biệt nên thiết kế theo dạng dải bám dọc theo bờ sông. - Cao ốc văn phòng: Thiết kế các công trình có tầng cao lớn, khoảng lùi rộng, hình thức Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91 89 kiến trúc, vật liệu, màu sắc mới mẻ, hiện đại thể hiện là các điểm nhấn không gian xa cho cảnh quan ven sông. - Đường ven sông và các cây cầu: Thiết kế theo kiểu dáng mềm mại, thanh thoát kết hợp các yếu tố hoa văn, màu sắc đặc trưng của các dân tộc thiểu số trong khu vực. - Khu công viên ven sông: Phân khu chức năng rõ ràng (khu nghỉ, vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao..), thiết kế chi tiết, tận dụng tối đa các yếu tố địa hình cảnh quan. Các công trình Kiến trúc công trình cổ và cũ cần bảo tồn: Cần tạo các hướng mở từ phía sông Cầu để tạo thành các tuyến du lịch cho khách du lịch bằng thuyền có điểm dừng chân, tiếp cận để tham quan. Kiến trúc công trình trang trí: Bố trí các công trình nhỏ như Ki-ốt phục vụ, chòi nghỉ đan xen theo các đường dạo ven sông. Kiến trúc công trình nên theo hình thức đơn giản. Kiến trúc công trình nhỏ: Thiết kế kiểu nhà vườn hoặc theo kiểu phân tán thấp tầng, tường gạch, cột BTCT, số tầng cao từ 2-3 tầng, mái dốc. Giải pháp kinh tế, kỹ thuật, môi trường: Giải pháp kinh tế: - Đầu tư hợp lý: Lựa chọn các dự án hiệu quả nhất để đầu tư xâu dựng, phân ký đầu tư hợp lý, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá. Các dự án có thể triển khai ngay như: Quảng trường Võ Nguyên Giáp, Khu công viên ven sông Cầu (khu A và khu B), dự án khu phố Châu Âu bên bờ sông Cầu, Trường Đại học Việt Bắc (giai đoạn 2), Cầu Bến Tượng, Khu đô thị Nam sông Cầu. - Mở cửa, kêu gọi nhà đầu tư, có chính sách đầu tư hợp lý, thu hút được nhà đầu tư cho các dự án cần triển khai. - Tận dụng tối đa vật liệu địa phương để giảm chi phí vận chuyển và giá thành xây dựng. Giải pháp kỹ thuật: - Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, các kỹ sư, kiến trúc sư thiết kế quy hoạch, công trình trên địa bàn khu vực. - Các công trình có giá trị xây lắp cao, đòi hỏi giá trị thẩm mỹ cao (ngoài quy định của nhà nước) cần phải tổ chức thi tuyển kiến trúc, lựa chọn phương án hợp lý để đầu tư xây dựng. - Nâng cao tay nghề cho công nhân xây dựng, đảm bảo an toàn và vệ sinh trong lao động. - Đầu tư các máy móc, thiết bị mới, hiện đại. - Thường xuyên tổ chức các lớp học, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ như: Quản lý dự án, đấu thầu, kỹ sư định giá, đánh giá, kiểm định chất lượng công trình. Giải pháp môi trường [4]: - Tạo một chu trình khép kín của hệ sinh thái khu vực (sông nước, cây xanh, công trình xây dựng, con người) nhằm ổn định các hệ sinh thái nhỏ, gây dựng vững chắc hệ sinh thái lớn. - Sử dụng tối đa, hiệu quả vật liệu từ tự nhiên sẵn có trong vùng tạo sự thân thiện với môi trường (đá, tre, nứa, cọ). - Nghiên cứu các biện pháp xử lý nước mặt, xử lý nước thải, gìn giữ nguồn nước sạch. Tập trung cải tạo phát triển mạng lưới hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi trường ăn ở hợp lý cho cư dân ven sông. Cụ thể một số giải pháp kiến trúc cảnh quan - Khu vực đường Thanh Niên: Hình 3. Giải pháp đường dạo, cây xanh, kè sông, khai thác tầm nhìn [1] Hình 4. Giải pháp không gian sân lễ hội nhỏ, chòi nghỉ, quan sát [1] Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91 90 - Khu vực ven hai bờ sông phía Bắc: Hình 5. Giải pháp kè phòng lũ, cây xanh thảm cỏ khai thác yếu tố phản chiếu của mặt nước [1] - Khu vực tuyến đường Bắc Kạn đoạn sát bờ sông và các khu vực có công trình xây dựng sát sông Hình 6. Giải pháp tạo không gian mở và hướng tiếp cận từ lớp công trình bên trong ra sông [1] - Khu vực nhà hàng, khách sạn, cao ốc văn phòng. Hình 7. Khai thác yếu tố bầu trời và tính phản chiếu của mặt nước cho các chức năng công cộng [1] KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Từ những kết quả nghiên cứu, khảo sát, phân tích tổng hợp, đề xuất trong bài viết, tác giả đưa ra những kết luận chính sau đây: Cần thực hiện điều tra cơ bản và đánh giá toàn diện không gian cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu với tư cách một di sản đô thị. Trên cơ sở lấy phiếu điều tra cư dân sinh sống khu vực, tập hợp các số liệu thống kê, lập các bảng tính đưa ra các thông số thuyết phục về tập tục, sở thích, nhu cầu và trình độ người dân ven sông. Xác định và thể hiện nổi bật vai trò của không gian ven sông Cầu bằng các định hướng tổ chức không gian, phân khu chức năng cụ thể trong quá trình lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên (đang trong quá trình lập). Cần xây dựng và ban hành quy chế đặc biệt về quản lý và sử dụng không gian hai bờ sông Cầu cho từng khu vực cụ thể. Thực hiện chủ trương trả lại đôi bờ cho dòng sông mang tính mở và tự nhiên. Nâng cao năng lực cán bộ trong công tác quản lý đô thị. Xã hội hoá công tác phát triển đô thị. Hoàn chỉnh hệ thống thông tin lưu trữ. Có chương trình tuyên truyền rộng rãi, phổ cập kiến thức về không gian cảnh quan kiến trúc đến mọi tầng lớp nhân dân. Giáo dục ý thức cộng đồng, tôn trọng pháp luật. Huy động nguồn vốn, có chính sách thoả đáng cho các dự án đầu tư khả thi. Huy động nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia phát triển kinh tế làm giàu đẹp thành phố. Tạo hành lang pháp lý, mở mang các dịch vụ kinh doanh để có các nguồn thu từ du lịch, bảo tàng và bảo tồn. Cải tạo môi trường nước, cây xanh. Xây dựng thêm nhiều công viên ven sông, các tuyến cây xanh, đường dạo với nhiều chức năng phong phú. Phối kết hợp chức năng công viên với chức năng vui chơi giải trí và kinh doanh. Nạo vét lòng sông, xây dựng hệ thống kè, bến, các cây cầu, đường giao thông ven sông. Kết hợp tuyến đi bộ với tuyến cây xanh, tạo nút giao thông hợp lý đồng thời xây dựng thêm các quảng trường vừa và nhỏ ven sông, tạo ra nhiều điểm nhìn, góc nhìn tốt từ nhiều phía. Phát triển các tuyến du lịch, tham quan ven sông (Du lịch trên bờ và du lịch dưới nước). Kết hợp các tuyến du lịch ven sông với các tuyến du lịch chính trong tỉnh. Có giải pháp quy hoạch và lựa chọn mô hình sinh hoạt cụ thể cho khu dân cư làng xóm ven sông để tránh những tác động xấu đến môi trường khu vực. Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Quang Hưng (2009), Tổ chức không gian cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu, đoạn chảy qua Tp Thái Nguyên, LV thạc sỹ kiến trúc, trường ĐH Xây dựng, Hà nội. 2. Nguyễn Thế Bá (2004), Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, Nxb xây dựng, Hà Nội. 3. Nguyễn Nam (2008), “Tổ chức kiến trúc cảnh quan”, bài giảng cao học, trường Đại học Xây dựng Hà Nội. 4. Ths. KTS. Nguyễn Văn Chương, “Nơi chốn” trong tổ chức không gian đô thị có bản sắc, Tc Kiến trúc VN. 5. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (1997), Tổ chức và quản lý môi trường cảnh quan đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội. 6. Quyết định số 1536/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Thái Nguyên đến năm 2035. 7. Số liệu điều tra tại phòng Quản lý Kiến trúc quy hoạch - Sở Xây dựng Thái Nguyên (2014): Các đồ án quy hoạch, dự án đang được triển khai quy hoạch xây dựng ven sông Cầu Tp Thái Nguyên. SUMMARY PROTECTING AND IMPROVING THE LANDSCAPE STRUTURE ALONG THE BANKS OF CAU RIVER, THE CASE OF RIVER SECTION IN THAI NGUYEN CITY Bui Quang Hung* Department of Construction of Thai Nguyen Province This paper analyzes and assesses the situation of landscape structure along the banks of Cau river which flows through Thai Nguyen city. Based on the literature review and analytical results, the paper suggests some solutions to protect and improve the landscape struture along the banks of Cau river which flows through Thai Nguyen city. Key words: Landscape struture, Cau river, riverside, Thai Nguyen city Ngày nhận bài:25/9/2014; Ngày phản biện:08/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014 Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Tiến Đức – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN * Tel: 0982 05280
File đính kèm:
- to_chuc_bao_ve_va_phat_trien_canh_quan_kien_truc_ven_song_ca.pdf