Tính toán trường nhiệt và Ampacity của đường dây truyền tải điện trên không bằng phương pháp phần tử hữu hạn
TÓM TẮT:
Sự bùng nổ dân số và nền kinh tế quốc
dân là hai nguyên nhân chính dẫn ñến việc
gia tăng nhu cầu sử dụng ñiện năng. Bên
cạnh ñó, việc xuất hiện các nguồn phát phân
bố cũng làm tăng ñáng kể công suất truyền
trên ñường dây ñiện. Thông thường, ñể giải
quyết các vấn ñề trên, ngành ñiện sẽ xây lắp
các tuyến ñường dây truyền tải và phân phối
mới ñể nâng cao khả năng truyền tải ñiện,
cung cấp ñầy ñủ nhu cầu phụ tải ñiện. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, việc xây mới
này sẽ ảnh hưởng ñến môi trường và thậm
chí hiệu quả kinh tế không cao. Vấn ñề ngày
nay ñược xem xét là làm sao sử dụng hiệu
quả ñường dây truyền tải và phân phối ñiện
hiện hữu thông qua việc tính toán và giám
sát khả năng mang dòng của nó tại nhiệt ñộ
cao hơn, và như thế việc sử dụng tối ưu
ñường dây sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho các công ty ñiện. Tổng quát, việc tính
toán khả năng mang dòng của ñường
dây là dựa trên cơ sở tính toán trường
nhiệt của nó ñược thể hiện ñầy ñủ trong
các bộ tiêu chuẩn IEEE [1], IEC [2] hoặc
CIGRE [3]. Trong bài báo này, chúng tôi
trình bày một tiếp cận mới ñó là việc ứng
dụng phương pháp phần tử hữu hạn
trên nền của phần mềm Comsol
Multiphysics cho việc mô phỏng trường
nhiệt của ñường dây truyền tải ñiện trên
không. ðặc biệt, chúng tôi khảo sát ảnh
hưởng của ñiều kiện môi trường như vận
tốc gió, hướng gió, nhiệt ñộ và hệ số
bức xạ môi trường ñến ñường ñiển hình
là dây nhôm lõi thép. Việc so sánh giữa
kết quả số của chúng tôi với kết quả tính
theo tiêu chuẩn IEEE cho thấy tính chính
xác và khả năng áp dụng của phương
pháp phần tử hữu hạn cho việc tính toán
trường nhiệt của ñường dây trên không.
4 5 6 7 8 9 10 Tdd1 (oC) và I1 (A) tính bằng FEM 78,6 78,77 79,3 79,7 79,45 79,54 79,6 79,6 79,7 79,7 79,8 959 1132 1342 1484 1595 1688 1767 1837 1900 1958 2011 TC1 (oC) và I1(A) tính theo IEEE 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 958 1131 1340 1483 1594 1686 1765 1835 1899 1957 2010 Tdd2 (oC) và I2 (A) tính bằng FEM 78,8 79,18 79,44 79,6 79,67 79,8 79,8 79,78 79,78 79,95 79,92 865 1024 1217 1348 1450 1535 1608 1672 1730 1783 1832 TC2 (oC) và I2(A) tính theo IEEE 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 864 1023 1216 1347 1449 1533 1606 1671 1728 1781 1830 Tdd3 (oC) và I3 (A) tính bằng FEM 78,9 79,18 79,4 79,5 79,5 79,6 79,6 79,67 79,69 79,7 79,73 754 900 1074 1192 1283 1359 1425 1483 1535 1582 1623 TC3 (oC) và I3(A) tính theo IEEE 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 753 898 1073 1191 1282 1358 1424 1481 1533 1581 1624 Ghi chú: Pj1, Pj2 , và Pj3 là các nguồn nhiệt tương ứng với nhiệt ñộ môi trường là 20oC, 30oC, 40oC. Tdd1, Tdd2, vàTdd3 là nhiệt ñộ của dây dẫn tính bằng FEM với nhiệt ñộ môi trường là 20oC, 30oC, 40oC. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 17, No.K1- 2014 Trang 26 Hình 6. Khả năng mang dòng của dây dẫn trên không thay ñổi theo hướng gió ñược tính bởi FEM và IEEE. Tương tự như trong Mục 3.2.1., ở ñây khả năng mang dòng của dây dẫn cũng tăng theo hướng gió, ñặc biệt với trường hợp hướng gió vuông góc với trục dây dẫn thì khả năng mang dòng sẽ ñạt giá trị lớn nhất. ðiều này cũng có thể ñược giải thích như sau: khi hướng gió xiên theo trục dây dẫn thì dòng nhiệt toả ra trên các ñoạn của dây dẫn (theo mô hình 3D) theo hướng gió sẽ chồng lấn lên nhau, nó là nguyên nhân làm giảm khả năng tản nhiệt của dây dẫn, khi hướng gió vuông góc với trục dây dẫn thì dòng nhiệt sẽ toả ra trực tiếp từ các ñoạn dây dẫn ra miền không khí phía sau nó và không có sự ảnh hưởng nhiệt giữa các ñoạn dây này. Vì thế khả năng mang dòng trong trường hợp này là lớn nhất. 3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ môi trường Trong Mục này, chúng tôi sẽ nghiên cứu sự thay ñổi của khả năng mang dòng của dây dẫn trên không trong ba trường hợp nhiệt ñộ môi trường là 20oC, 40oC, và 60oC với tốc ñộ gió thay ñổi từ 0,5 ñến 10 m/s. Kết quả tính toán bằng FEM và IEEE ñược trình bày trên Hình 7. và các Bảng 6.-7. Kết quả tính toán như trên Hình 7. cho thấy khi nhiệt ñộ môi trường tăng thì khả năng mang dòng của dây dẫn sẽ giảm. ðiều này có thể hiểu rằng nhiệt ñộ môi trường tăng sẽ làm giảm khả năng truyền nhiệt từ trong dây dẫn ra môi trường xuang quanh, nghĩa là khả năng làm mát dây dẫn giảm. Như vậy nó sẽ làm giảm giá trị dòng ñiện I ñược tính theo(18). Hình 7. Khả năng mang dòng của dây dẫn trên không thay ñổi theo nhiệt ñộ môi trường và tốc ñộ gió ñược tính bởi FEM và IEEE. 3.2.4. Ảnh hưởng của hệ số bức xạ Ngoài các yếu tố môi trường ảnh hưởng ñến khả năng mang dòng của dây dẫn trên không ñã ñược khảo sát trong các Mục trên. Trong phần này, chúng tôi sẽ khảo sát ảnh hưởng của hệ số bực xạ ñến khả năng mang dòng của dây dẫn trên không. Kết quả tính toán bằng FEM ñược trình bày trong Hình 8. Hình 8. ðồ thị dòng tải khi hệ số bức xạ thay ñổi Bảng 8. Hệ số ñối lưu hc, nguồn nhiệt Pj và nguồn nhiệt Ps khi thay ñổi hệ số bức xạ TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ K1- 2014 Trang 27 Hệ số bức xạ ε 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 Hệ số ñối lưu (W/m2.K) 14 14 14 14 14 14 Nguồn nhiệt Pj (W/m) 45,5 46 46,5 47 47,5 48 Nguồn nhiệt Ps (W/m) 9,7 12,1 14,6 17 19,4 21,9 Bảng 9. Nhiệt ñộ dây dẫn và dòng ñiện cực ñại ñược tính bằng FEM khi thay ñổi hệ số bức xạ Hệ số bức xạ ε 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 Nhiệt ñộ dây dẫn - FEM (oC) 78,765 78,797 78,886 78,9 78,93 79 Dòng tải cho phép - FEM (A) 724 728 732 736 740 744 Theo [1] thì ε và αs có giá trị từ khoảng 0,2 ñến 0,9. Giá trị này thay ñổi theo bề mặt nhẵn của dây. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do mức ñộ ô nhiểm của không khí và ñiện áp vận hành ñặt lên dây dẫn. Cũng theo [12], ε thường nhỏ hơn hệ số hấp thụ αs. Ở ñây, chúng tôi chọn αs = ε + 0,2 theo [13], số liệu tính toán ñược cho như trong Bảng 8 tương ứng với tốc ñộ gió là 0,5 m/s, nhiệt ñộ môi trường là 40oC. Kết quả tính toán nhiệt và dòng cho phép của dây dẫn bởi FEM ñược trình bày trong Bảng 9. Ngoài ra, với các số liệu cho trước như trong Bảng 8, kết quả tính toán dòng ñiện cực ñại theo IEEE Stñ. 738- [1] là Icpmax = 750A. 4. KẾT LUẬN Bài báo trình bày khả năng ứng dụng của phương pháp phần tử hữu hạn trong việc mô phỏng trường nhiệt và tính toán khả năng mang dòng của ñường dây truyền tải trên không. Ưu ñiểm của việc sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn là nó cho phép chúng ta quan sát và giám sát trực quan ñược phân bố trường nhiệt xung quanh dây dẫn, và nó cũng cho kết quả tính toán chính xác của khả năng mang dòng của ñường dây. Bài báo cũng trình bày ñược các kết quả nghiên cứu của ảnh hưởng ñiều kiện môi trường ñến trường nhiệt và khả năng mang dòng của ñường dây truyền tải trên không. ðây là vấn ñề mà ngành ñiện hết sức quan tâm trong vận hành mạng truyền tải và phân phối ñiện. GHI NHẬN: Nghiên cứu này ñược tài trợ bởi trường ðại học Bách khoa Tp.HCM trong khuôn khổ ðề tài mã số T-Tðð-2014-15. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 17, No.K1- 2014 Trang 28 Calculation of thermal field and ampacity of overhead power transmission lines using finite element method • Vo Van Hoang Long Lilama 2 College, DongNai • Vu Phan Tu VNU-HCM ABSTRACT: The population explosion and development of the national economy are two main causes of increasing the power demand. Besides, the Distributed Generations (DG) connected with the power transmission and distribution networks increase the transmission power on the existing lines as well. In general, for solving this problem, power utilities have to install some new power transmission and distribution lines. However, in some cases, the install of new power lines can strongly effect to the environment and even the economic efficiency is low. Nowadays, the problem considered by scientists, researchers and engineers is how to use efficiently the existing power transmission and distribution lines through calculating and monitoring their current carrying capacity at higher operation temperature, and thus the optimal use of these existing lines will bring higher efficiency to power companies. Generally, the current carrying capacity of power lines is computed based on the calculation of their thermal fields illustrated in IEEE [1], IEC [2] and CIGRE [3]. In this paper, we present the new approach that is the application of the finite element method based on Comsol Multiphysics software for modeling thermal fields of overhead power transmission lines. In particular, we investigate the influence of environmental conditions, such as wind velocity, wind direction, temperature and radiation coefficient on the typical line of ACSR. The comparisons between our numerical solutions and those obtained from IEEE have been shown the high accuracy and applicability of finite element method to compute thermal fields of overhead power transmission lines. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. IEEE Standard for Calculating the Current-Temperature Relationship of Bare Overhead Conductors, IEEE Std. 738 – 2006. [2]. Overhead electrical conductors - Calcualtion methods for stranded bare conductors”, IEC TR 61597 – 1995. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ K1- 2014 Trang 29 [3]. Thermal Behaviour of Overhead Conductors, CIGRE Working Group 22.12, Aug. 2002. [4]. Strbac, G. 2007. “Electric Power Syst ems Research on Dispersed Generation”, Electric Power Systems Research, 77:1143-1147. [5]. G. Gela, J. J. Dai, “Calculation of Thermal Fields of Underground Cables Using the Boundary Element Method,” IEEE Transactions on Power Delivery, Vol. 3, No. 4, pp. 1341-1347, October 1988. [6]. M. A. Hanna, M. M. A. Salama, “Thermal Analysis of Power Cables in Multi-layered Soil,” IEEE Transactions on Power Delivery, Vol. 8, No. 3, pp. 761-771, July 1993. [7]. Vũ Phan Tú, Nguyễn Ngọc Khoa, Nguyễn Nhật Nam, “Calculation of Temperature and Ampacity of Underground Cables Using the Adaptive Finite Element Methods”, Tạp chí khoa học công nghệ các trường ñại học kỹ thuật, ISSN 0868 - 3980, Vol. 19, No.73B, pp. 39-45, 2009. [8]. Vũ Phan Tú, Võ Văn Hoàng Long, “Application of the hp-finite element method to modeling thermal fields of high voltage underground cables in multi-layer soil”, Tạp chí phát triển KH&CN, ðHQG- HCM, Vol. 16, No. K3, pp. 72-83, 2013. [9]. Makhkamova, Irina, “Numerical Investigations of the Thermal State of Overhead Lines and Underground Cables in Distribution Networks”, Doctoral thesis, Durham University, UK, 2011. ( ) [10]. Wei Xiong “Applications of Comsol Multiphysics Software to Heat Transfer Processes” Arcada University of Applied Sciences, Department of Industrial Management, May, 2010. [11]. L. Staszewski, W. Rebizant, “The Differences between IEEE and CIGRE Heat Balance Concepts for Line Ampacity Considerations,” Modern Electric Power Systems 2010, MEPS'10, P26, Wroclaw, Poland. [12]. Anjan K. Deb, Power Line Ampacity System, Theory, Modeling, and Applications, CRC Press, 2000. [13]. W.Z.Black and R.L.Rehberg. “Simplified Model For Steady Stateand Real-Time Ampacity Of Overhead Conductors”. IEEE Transactions on Power Apparatus and Systems, Vol. PAS-104,No. 10, October 1985. [14]. Trần Thiện Tường, Tính toán khả năng mang dòng của ñường dây trên không bằng phương pháp phần tử hữu hạn, LVThS, ðại học SPKT Tp.HCM, GVHD: TS. Vũ Phan Tú, 2013. [15]. Vũ Phan Tú, Phương Pháp Số Trong Trường ðiện Từ, NXB ðại học Quốc gia TPHCM, 2013.
File đính kèm:
- tinh_toan_truong_nhiet_va_ampacity_cua_duong_day_truyen_tai.pdf