Tiếp cận bệnh nhân khó thở - Phan Tuấn Đạt
ĐỊNH NGHĨA
Khó thở là một cảm giác chủ
quan của người bệnh biểu hiện
sự không thoải mái trong hô hấp
với nhiều mức độ khác nhau, bắt
nguồn từ sự tương tác của nhiều
yếu tố như sinh lý, tâm lý, xã hội
và môi trường, có thể gây ra các
phản ứng sinh lý và hành vi thứ
phát
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN KHÓ THỞ ThS.BS. Phan Tuấn Đạt Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai Bộ môn Tim mạch – Trường Đại học Y Hà Nội ĐỊNH NGHĨA Khó thở là một cảm giác chủ quan của người bệnh biểu hiện sự không thoải mái trong hô hấp với nhiều mức độ khác nhau, bắt nguồn từ sự tương tác của nhiều yếu tố như sinh lý, tâm lý, xã hội và môi trường, có thể gây ra các phản ứng sinh lý và hành vi thứ phát. Am J Respir Crit Care Med. 2012;185(4):435 NGUYÊN NHÂN 1. Khó thở liên quan đến tim mạch: Các nguyên nhân dẫn đến suy tim (giảm chức năng tâm thu, giảm chức năng tâm trương): bệnh cơ tim, bệnh van tim, hội chứng mạch vành cấp Rối loạn nhịp tim Phù phổi cấp Tràn dịch màng tim NGUYÊN NHÂN 2. Khó thở liên quan đến hô hấp: Tắc nghẽn đường hô hấp trên. Bệnh phổi tắc nghẽn: Hen, COPD,... Bệnh lý nhu mô: viêm phổi, bệnh phổi kẽ,... Bệnh lý màng phổi: TDMP, TKMP Bệnh mạch máu phổi. 3. Bệnh lý thần kinh cơ NGUYÊN NHÂN 4. Nguyên nhân khác Thiếu máu nặng: ảnh hưởng lên cả tim mạch và hô hấp Tâm lý: hội chứng tăng thông khí TIẾP CẬN THẾ NÀO ? HỎI BỆNH 1. Những điều cần chú ý: • Hoàn cảnh xuất hiện: tự nhiên, sau gắng sức, khi thay đổi thời tiết, khi tiếp xúc với dị nguyên • Thời gian xuất hiện: đột ngột mới xuất hiện hay đã có nhiều tháng, nhiều năm • Đặc điểm: từng cơn hay liên tục tăng dần • Mức độ khó thở • Các dấu hiệu đi kèm HỎI BỆNH 2. Hỏi tiền sử: Bản thân: • Các yếu tố nguy cơ • Các bệnh lý nội khoa đã mắc • Các bệnh lý ngoại khoa, chấn thương, can thiệp thủ thuật đã được thực hiện Gia đình MỨC ĐỘ KHÓ THỞ Phân độ khó thở (theo mMRC): • Độ 0: chỉ khó thở khi làm việc nặng • Độ 1: khó thở khi đi vội hay lên dốc thẳng • Độ 2: đi chậm hơn người cùng tuổi vì khó thở hoặc đang đi phải dừng lại để thở • Độ 3: khó thở sau khi đi được khoảng 100m hoặc sau vài phút trên đường bằng phẳng • Độ 4: khó thở khi thay quần áo hoặc không thể ra khỏi nhà vì khó thở KHÁM LÂM SÀNG Những điều cần chú ý: • Đánh giá ý thức. • Đếm nhịp thở, xác định kiểu thở • Phát hiện các dấu hiệu của suy hô hấp: tím, co kéo các cơ hô hấp phụ • Khám tỉ mỉ phát hiện các dấu hiệu thực thể về tim mạch, hô hấp, thần kinh,... THĂM DÒ CẬN LÂM SÀNG 1. Xét nghiệm thường quy: XQ ngực thẳng- nghiêng Khí máu động mạch Điện tâm đồ Công thức máu, sinh hóa máu cơ bản. THĂM DÒ CẬN LÂM SÀNG 2. Xét nghiệm chuyên biệt: Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm ngực-bụng, siêu âm tim, CLVT lồng ngực Chức năng thông khí phổi Xét nghiệm: BNP/pro BNP, CK, CK-MB, Troponin X quang tim phổi thẳng Tràn khí màng phổi Viêm phổi COPD Ngưỡng chẩn đoán •NT-proBNP >300 pg/mL và BNP > 100 pg/mL. •Định lượng BNP dưới ngưỡng cho phép loại trừ chẩn đoán suy tim. Nguyên nhân tăng BNP dù lâm sàng không có suy tim: •Suy thận •Hội chứng vành cấp •Hẹp van động mạch chủ •Hở van hai lá •Bệnh cơ tim phì đại Vai trò của BNP trong suy tim cấp Eur Heart J 2012;33:1787–1847. ĐỊNH HƯỚNG THỜI GIAN XUẤT HIỆN Cấp tính: đột ngột mới xuất hiện hoặc diễn biến trong vòng vài phút, bao gồm: •Tắc động mạch phổi cấp •NMCT cấp, phù phổi cấp •Chèn ép tim cấp •Tràn khí màng phổi •Phản vệ (phù Quincks) •Dị vật phế quản JAMA. 2007;297:1810-1818 THỜI GIAN XUẤT HIỆN Bán cấp: diễn biến trong vòng vài giờ đến vài ngày, bao gồm: •Hen phế quản, đợt cấp COPD, viêm phổi •Phù phổi, viêm cơ tim, chèn ép TM chủ trên, viêm màng ngoài tim JAMA. 2007;297:1810-1818 THỜI GIAN XUẤT HIỆN Mạn tính: diễn biến trong vòng vài ngày đến vài tuần, bao gồm: •Suy tim •Bệnh cơ tim •Viêm màng ngoài tim •COPD, xơ phổi, bệnh mạch máu phổi, viêm phổi, •Bệnh thần kinh - cơ (loạn dưỡng cơ, viêm cột sống dính khớp, xơ hóa cột bên,...) JAMA. 2000;283:1853-1857 MỨC ĐỘ KHÓ THỞ Khó thở dữ dội: •Cơn hen phế quản ác tính •TKMP áp lực •Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính (phù Quincks, dị vật) • Tắc động mạch phổi cấp Am J Respir Crit Care Med. 2012;185:435-452 TRIỆU CHỨNG ĐI KÈM 1. Đau ngực: • Đau ngực trung tâm thường gợi ý bệnh mạch vành, tắc ĐM phổi, TKMP, tràn khí trung thất, hoặc dị vật phế quản. • Đau ngực kiểu màng phổi: viêm phổi, viêm màng phổi, tắc ĐM phổi, TKMP. Ann Thorac Surg. 2008;86:962-966. Eur J Cardiothorac Surg. 2001;19:185-189. TRIỆU CHỨNG ĐI KÈM 2. Sốt: thường gợi ý bệnh một bệnh cảnh nhiễm trùng (viêm phổi, viêm phế quản,...) cần chú ý các dấu hiệu viêm long hô hấp (hội chứng cúm). XQ ngực là cần thiết để xác định. Clin Infect Dis. 2000;31:942-946. TRIỆU CHỨNG ĐI KÈM 3. Tiếng khò khè, cò cử: gợi ý tình trạng chít hẹp đường dẫn khí (hen phế quản, COPD, phù phổi, viêm tiểu phế quản hay dị vật PQ) 4. Khạc đờm mạn tính: gợi ý COPD, giãn phế quản, xơ hóa kén, ung thư tiểu phế quản phế nang Semin Respir Crit Care Med. 2002;23:127-134. J Thorac Oncol. 2006;1:344-359. TRIỆU CHỨNG ĐI KÈM 5. Ho máu: gợi ý tình trạng tổn thương mạch máu (tắc ĐM phổi, chảy máu phế nang, viêm phổi hoại tử, K phổi, nấm phổi, lao phổi) Chest. 2008;133:1476-1478. Fam Pract. 2004;21:605-611. TRIỆU CHỨNG ĐI KÈM 6. Yếu cơ, đau cơ: gợi ý các bệnh lý thần kinh- cơ (loạn dưỡng cơ, xơ hóa cột bên teo cơ, hội chứng Guillain-Barre, nhiễm virus, Leptospirosis) Curr Opin Pulm Med. 1999;5:355-362 Braz J Infect Dis. 2002;6:135-139 Arch Neurol. 2003;60:947-948 TRIỆU CHỨNG ĐI KÈM 7. Dấu hiệu sinh tồn: • Mạch nhanh, HA hạ, thở nhanh: gợi ý tình trạng suy tim cấp (do NMCT, bệnh lý ĐMC, chèn ép tim), tắc ĐM phổi cấp, nhiễm trùng nặng/sốc. • HA cao gợi ý phù phổi huyết động, hội chứng cường giáp hoặc pheochromocytoma Eur J Cardiothorac Surg. 2008;34:1265-1267 Minn Med. 2008;91:38-40 TRIỆU CHỨNG ĐI KÈM 8. Lo lắng quá mức: gợi ý khó thở do căn nguyên tâm lý (trầm cảm, hội chứng tăng thông khí) J Gen Intern Med. 2008;23:1904-1908 MỘT SỐ KHUYẾN CÁO 1. Cần xác định diễn biến của khó thở là cấp tính hay mạn tính. 2. Cần xác định khó thở liên quan đến tim mạch hay hô hấp. 3. Việc hỏi bệnh chi tiết và khám lâm sàng tỉ mỉ cho phép phán đoán khoảng 2/3 các nguyên nhân gây khó thở. MỘT SỐ KHUYẾN CÁO 4. XQ ngực là cần thiết cho mọi trường hợp khó thở. 5. BNP/proBNP hữu ích trong định hướng các nguyên nhân khó thở do tim mạch 6. Khí máu động mạch giúp đánh giá mức độ và phân loại suy hô hấp
File đính kèm:
- tiep_can_benh_nhan_kho_tho_phan_tuan_dat.pdf