Thực trạng và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Đại học Huế
TÓM TẮT
Nghiên cứu khoa học có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học vì không những
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ
cho sự phát triển của nhân loại. Với tầm quan trọng như vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban
chấp hành TW khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam có nêu: “Các trường đại học phải là các
trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và
đời sống”. Chỉ thị 296/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới
quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2020 cũng nêu rõ “Nâng cao năng lực quản lý và hiệu
quả công tác nghiên cứu khoa học ở các trường đại học, góp phần tích cực nâng cao chất lượng
đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Bài báo này nhằm đánh giá thực trạng hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên tại Đại học Huế, và trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất
các biện pháp nhằm tháo gỡ và thúc đẩy hoạt động này hiệu quả hơn.
thông qua việc khen thưởng về vật chất và tinh thần để tôn vinh những 75 cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động NCKH, có kết quả NC nổi bật hay công bố bài báo khoa học xuất sắc... Cơ chế khen thưởng cần rõ ràng, theo định mức để tạo ra tính hấp dẫn cho hoạt động này góp phần tạo hứng thú, say mê NCKH của GV. Đồng thời, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy hoạt động NCKH trong nhà trường. - Khuyến khích hoạt động hội nghị, hội thảo, seminar, sinh hoạt chuyên môn tại các khoa, bộ môn để tổ chức các hoạt động học thuật sôi nổi thông qua việc dành một phần kinh phí KHCN hàng năm hợp lý cho các đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo. - Ban hành quy định yêu cầu bắt buộc về số bài báo, số đề tài nghiên cứu khoa học hàng năm đối với cán bộ giảng dạy theo học hàm, học vị; Tất cả các cán bộ khoa học, giảng viên có nhiệm vụ bắt buộc tham gia hoạt động khoa học dưới nhiều hình thức, ít nhất là 30% định mức thời gian làm việc dành cho hoạt động NCKH. - Tạo điều kiện để các chủ nhiệm đề tài công bố kết quả NC, từ đó góp phần khơi dậy đam mê khoa học của GV. Thông báo rộng rãi thông tin về đề xuất, tuyển chọn đề tài/dự án từ nhiều nguồn để cán bộ tham gia gửi hồ sơ. - Hỗ trợ các đơn vị thủ tục xuất bản thông tin khoa học, nâng cao chất lượng Tạp chí Khoa học Đại học Huế... để GV có nhiều lựa chọn trong việc công bố công trình của mình. - Ban hành văn bản quy định định mức giờ chuẩn giảng dạy và NCKH của GV, trong đó GV phải dành một thời gian hợp lý cho hoạt động NCKH như chủ trì hoặc tham gia thực hiện các chương trình, đề án, dự án, đề tài khoa học công nghệ. 4.2. Tăng cường các điều kiện phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Biện pháp này nhằm tăng cường các điều kiện, cơ sở vật chất, kinh phí một cách kịp thời, hợp lí, phù hợp với tình hình thực tế nhằm để phục vụ tốt cho công tác NCKH của GV. Huy động các nguồn kinh phí khác nhau để từng bước nâng kinh phí cho hoạt động khoa học công nghệ, tăng cường tài liệu chuyên môn, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm từng bước đồng bộ và hiện đại phục vụ nghiên cứu. Để tiến hành biện pháp này cần thực hiện các công việc sau: * Sử dụng hợp lý các nguồn kinh phí từ ngân sách sự nghiệp - Đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho KHCN và bỏ hình thức phân bổ bình quân kinh phí nghiên cứu đề tài khoa học, mà phân theo nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của mỗi đề tài. - Cần chú trọng khâu duyệt dự toán. Bởi nếu khâu này bị xem nhẹ, dự toán được phê duyệt chưa hẳn đã phù hợp với yêu cầu nghiên cứu thực tế. - Dành kinh phí cho việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì, kiểm tra, đánh giá định kỳ kết quả hoạt động KHCN, đánh giá, nghiệm thu kết quả 76 nghiên cứu và hỗ trợ ứng dụng kết quả NC vào thực tiễn để đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động KHCN. - Khuyến khích các đơn vị hỗ trợ kinh phí trích từ hoạt động đào tạo hỗ trợ NCKH. * Huy động kinh phí nghiên cứu khoa học từ nhiều nguồn khác nhau - Chủ trì thành lập được các nhóm nghiên cứu đa ngành, tập hợp các nhà khoa học có năng lực nghiên cứu để tham gia xây dựng các đề tài có kinh phí lớn, các dự án hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học. - Chỉ đạo các đơn vị tập trung lực lượng để xây dựng các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu tốt trình Bộ Giáo dục và Đào tạo. * Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học với các địa phương, các tỉnh thành trong nước và hợp tác quốc tế - Ký kết hợp tác với các Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh trong việc thực hiện có hệ thống các nghiên cứu khoa học tại địa phương. - Cùng phối hợp tổ chức các hội thảo, hợp tác trao đổi thông tin phục vụ công tác nghiên cứu của trường và địa phương. Thông qua việc hợp tác, thông tin về hoạt động KHCN của các địa phương, kết quả nghiên cứu các đề tài/dự án được trao đổi thường xuyên, từ đó tránh sự trùng lặp trong tổ chức nghiên cứu khoa học. - Tăng cường các hoạt động NCKH giữa Đại học Huế với các trường đại học nước ngoài qua các dự án, đề tài nghị định thư, hợp tác song phương. - Khuyến khích, tạo điều kiện cho các đơn vị, cá nhân mở rộng quan hệ tìm kiếm các dự án hợp tác quốc tế 4.3. Tăng cường công bố, ứng dụng kết quả, sản phẩm của hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Biện pháp này nhằm đổi mới về quản lý, về cách làm, tạo môi trường thuận lợi cho ứng dụng nhanh các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống để khoa học và công nghệ ngày càng phát huy vai trò động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Để tiến hành biện pháp này cần thực hiện các công việc sau: * Tăng cường công bố, ứng dụng kết quả, sản phẩm - Xuất bản định kỳ các ấn phẩm công bố các công trình và kết quả nghiên cứu và chú trọng đến các đối tượng trong phạm vi áp dụng của đề tài và chương trình. - Phối hợp và hỗ trợ các đề tài xuất sắc xuất bản các brochure và tờ rơi để quảng bá kết quả đề tài. - Xuất bản các ấn phẩm tóm tắt các công trình công bố (bài báo trong nước và quốc tế) của các cá nhân các nhà khoa học của Đại học Huế. - Lập kế hoạch làm việc với các trung tâm chuyển giao công nghệ của các doanh 77 nghiệp và địa phương về kết quả nghiên cứu đề tài có tính ứng dụng cao, cần tiến đến xây dựng trung tâm nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mũi nhọn. * Đẩy mạnh hoạt động sở hữu trí tuệ - Nâng cao nhận thức về hoạt động sở hữu trí tuệ cho cán bộ quản lý và GV của các đơn vị. Tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam và các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ mà Việt Nam tham gia. - Chỉ đạo các trường lập kế hoạch về hoạt động sở hữu trí tuệ hàng năm. Hướng dẫn các đơn vị, GV đăng ký và hỗ trợ kinh phí bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và quảng bá thương hiệu. - Phối hợp với Cục Sở hữu trí tuệ triển khai công tác đăng ký bản quyền sở hữu trí tuệ tại Đại học Huế. - Xây dựng các biện pháp thúc đẩy quá trình thương mại hóa kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nhằm tăng nguồn thu từ các hoạt động này. * Nâng cao chất lượng Tạp chí khoa học - Hình thành các số chuyên san bằng tiếng Anh và xuất bản định kỳ - Chuẩn hóa quy trình quản lý và xuất bản tạp chí theo tiêu chuẩn quốc tế và ứng dụng CNTT trong các quy trình này. - Thành lập các ban biên tập với sự cộng tác của các nhà khoa học danh tiếng trong và ngoài nước. - Cộng tác với các nhà xuất bản danh tiếng trong việc công bố ấn phẩm của nhau nhằm mở rộng mạng lưới người đọc, tăng khả năng tiếp cận đến với các nhà khoa học của Đại học Huế. - Đề nghị cập nhật và nâng điểm của tạp chí đối với từng chuyên san trong danh mục tạp chí của Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước và ngành. 5. Kết luận Trên cơ sở phân tích, đánh giá với những số liệu đã thu thập, bài báo đã làm rõ thực trạng hoạt động NCKH của GV. Hầu hết GV và cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt động NCKH của GV trong trường đại học. Chất lượng hoạt động NCKH ngày càng được nâng cao và đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao năng lực nghiên cứu và giảng dạy của đội ngũ, phục vụ cho công tác đào tạo đại học và sau đại học. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động NCKH là chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của Đại học Huế, việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu còn hạn chế, việc tổ chức thực hiện các hoạt động NCKH còn có nhiều bất cập. 78 Bài báo đã đề xuất các biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn và phát huy những lợi thế để thúc đẩy và phát triển các hoạt động NCKH của giảng viên. Trong phạm vi một bài báo, chúng tôi chỉ tập trung các biện pháp nhằm tạo điều kiện về môi trường và các biện pháp mang tính kỹ thuật để đẩy mạnh hoạt động NCKH. Trong thời gian đến, chúng tôi sẽ tập trung phân tích và đề xuất các biện pháp quản lý để thúc đẩy hơn nữa các hoạt động NCKH tại Đại học Huế xứng đáng với tiềm năng và năng lực hiện có. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), Chỉ thị 296/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2020 [2]. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW khóa VIII. [3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 5 năm 2011 về việc ban hành Quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. [4]. Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC- BKHCN về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án KHCN sử dụng ngân sách nhà nước. [5]. Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC- BKHCN ngày 07/5/2007 Hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. ACTUAL SITUATION AND MEASURES FOR IMPROVING RESEARCH ACTIVITIES OF LECTURERS AT HUE UNIVERSITY Phan Thi Tu Nga, Hue University SUMMARY Scientific research has an especially important role in the higher education. Scientific research has not only contributed to education and training quality significantly, but created new knowledge, new products for the mankind development. Recognizing its special importance, the Resolutions of the Second Conference of Central Executive Committee of Vietnam Communist party stated: “universities must become centres for research, technologies for transferring its applications into the life and production”. The Directive 296/CT-TTg dated 27th February 2010 on the higher education reform in 2010 – 2020 by the Prime Minister clearly addressed to “improve management capabilities and the effectiveness of research activities in universities, actively contribute to education and training quality improvement and services for the socio-economic development”. This paper is aimed at evaluating the situation of lecturers’ research activities at Hue University. Based on the findings, we will discuss and propose measures in order to tackle and promote these activities to a higher extend.
File đính kèm:
- thuc_trang_va_cac_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_nghi.pdf