Thiết kế và thực thi CSDL Sql Server

Như đã trình bày ở các bài trước một trong những đặc điểm của SQL Server 2000 là Multiple-Instancenên khinói đến một (SQL) Server nào đó là ta nói đến một Instance của SQL Server 2000, thông thường đó là DefaultInstance. Một Instance của SQL Server 2000 có 4 system databases và một hay nhiều user database. Các systemdatabases bao gồm:

Master : Chứa tất cả những thông tin cấp hệ thống (system-level information) bao gồmthông tin về các

database khác trong hệ thống như vị trí của các data files, các login account và cácthiết đặt cấu hình hệ

thống của SQL Server (system configuration settings).

Tempdb : Chứa tất cả những table hay stored procedure được tạm thời tạo ra trong quátrình làm việc bởi

user hay do bản thân SQL Server engine. Các table hay stored procedure này sẽ biến mất khi khởi động lại

SQL Server hay khi ta disconnect.

pdf7 trang | Chuyên mục: SQL Server | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2385 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Thiết kế và thực thi CSDL Sql Server, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 tên. Trục nằm ngang là trục thời gian. Giả sử
một Check Point được đánh dấu vào thời điểm giữa transaction 2 và 3 như hình vẽ và sau đó sự cố xãy ra trước
khi gặp một Check point kế tiếp. Như vậy khi SQL Server được restart nó sẽ dựa trên những gì ghi trong
transaction log file để phục hồi data (xem hình vẽ).
Ðiều đó có nghĩa là SQL Server sẽ không cần làm gì cả đối với transaction 1 vì tại thời điểm Check point data đã
được lưu vào dĩa rồi. Trong khi đó transaction 2 và 4 sẽ được roll forward vì tuy đã được commited nhưng do sự cố
xảy ra trước thời điểm check point kế tiếp nên data chưa kịp lưu vào dĩa. Tức là dựa trên những thông tin được
ghi trên log file SQL Server hoàn toàn có đầy đủ cơ sở để viết vào dĩa cứng. Còn transaction 3 và 5 thì chưa được
commited (do bị down bất ngờ) cho nên SQL Server sẽ roll back hai transaction này dựa trên những gì được ghi
trên log file.
Cấu Trúc Logic Của Một SQL Server Database
Hầu như mọi thứ trong SQL Server được tổ chức thành những objects ví dụ như tables, views, stored procedures,
indexes, constraints.... Những system objects trong SQL Server thường có bắt đầu bằng chữ sys hay sp. Các
objects trên sẽ được nghiên cứu lần lượt trong các bài sau do đó trong phần này chúng ta chỉ bàn sơ qua một số
system object thông dụng trong SQL Server database mà thôi.
Một số Sytem objects thường dùng:
System Stored Procedure Ứng dụng
Sp_help ['object'] Cung cấp thông tin về một database object (table, view...) hay một data type.
Sp_helpdb ['database'] Cung cấp thông tin về một database cụ thể nào đó.
Sp_monitor Cho biết độ bận rộn của SQL Server
Sp_spaceused ['object', 'updateusage' ] Cung cấp thông tin về các khoảng trống đã được sử dụng cho một object nào đó
Sp_who ['login'] Cho biết thông tin về một SQL Server user
Ví dụ:
3 of 7
sp_helpdb 'Northwind' sẽ cho kết quả có dạng như bảng dưới đây 
name db_size owner dbid created status .....
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------
Northwind 3.94 MB sa 6 Aug 6 2000 Status=ONLINE, Updateability=READ_WRITE, .....
stored procedure sp_spaceused như ví dụ sau
USE Northwind
Go
sp_spaceused 'Customers'
sẽ cho biết thông tin về table Customer:
name rows reserved data index_size unused
------------------------------------- ------------------------------------------
Customers 91 104 KB 24 KB 80 KB 0 KB
Tạo Một User Database
Chúng ta có thể tạo một database dễ dàng dùng SQL Server Enterprise bằng cách right-click lên trên "database"
và chọn "New Database" như hình vẽ sau:
Sau đó chúng ta chỉ việc đánh tên của database và click OK.
Ngoài ra đôi khi chúng ta cũng dùng SQL script để tạo một database. Khi đó ta phải chỉ rõ vị trí của primary data
file và transaction log file.
Ví dụ:
USE master
GO
CREATE DATABASE Products
ON
( NAME = prods_dat,
FILENAME = 'c:\program files\microsoft SQL server\mssql\data\prods.mdf',
SIZE = 4,
MAXSIZE = 10,
4 of 7
FILEGROWTH = 1
)
GO
Trong ví dụ trên ta tạo một database tên là Products với logical file name là prods_dat và physical file name là
prods.mdf, kích thước ban đầu là 4 MB và data file sẽ tự động tăng lên mỗi lần 1 MB cho tới tối đa là 10 MB. Nếu
ta không chỉ định một transaction log file thì SQL sẽ tự động tạo ra 1 log file với kích thước ban đầu là 1 MB.
Lưu Ý:
Khi tạo ra một database chúng ta cũng phải lưu ý một số điểm sau: Ðối với các hệ thống nhỏ mà ở đó vấn đề tốc
độ của server không thuộc loại nhạy cảm thì chúng ta thường chọn các giá trị mặc định (default) cho Initial size,
Automatically growth file. Nhưng trên một số production server của các hệ thống lớn kích thước của database phải
được người DBA ước lượng trước tùy theo tầm cỡ của business, và thông thường người ta không chọn
Autogrowth(tự động tăng trưởng) và Autoshrink(tự động nén). Câu hỏi được đặt ra ở đây là vì sao ta không để
SQL Server chọn một giá trị khởi đầu cho datafile và sau đó khi cần thì nó sẽ tự động nới rộng ra mà lại phải ước
lượng trước? Nguyên nhân là nếu chọn Autogrowth (hay Autoshrink) thì chúng ta có thể sẽ gặp 2 vấn đề sau:
Performance hit: Ảnh hưởng đáng kể đến khả năng làm việc của SQL Server. Do nó phải thường xuyên
kiểm tra xem có đủ khoảng trống cần thiết hay không và nếu không đủ nó sẽ phải mở rộng bằng cách dành
thêm khoảng trống từ dĩa cứng và chính quá trình này sẽ làm chậm đi hoạt động của SQL Server.
Disk fragmentation : Việc mở rộng trên cũng sẽ làm cho data không được liên tục mà chứa ở nhiều nơi khác
nhau trong dĩa cứng điều này cũng gây ảnh hưởng lên tốc độ làm việc của SQL Server.
Trong các hệ thống lớn người ta có thể dự đoán trước kích thước của database bằng cách tính toán kích thước của
các tables, đây cũng chỉ là kích thước ước đoán mà thôi (xin xem "Estimating the size of a database" trong SQL
Books Online để biết thêm về cách tính) và sau đó thường xuyên dùng một số câu lệnh SQL (thường dùng các câu
lệnh bắt đầu bằng DBCC .Phần này sẽ được bàn qua trong các bài sau) kiểm tra xem có đủ khoảng trống hay
không nếu không đủ ta có thể chọn một thời điểm mà SQL server ít bận rộn nhất (như ban đêm hay sau giờ làm
việc) để nới rộng data file như thế sẽ không làm ảnh hưởng tới performance của Server.
Chú ý giả sử ta dành sẵn 2 GB cho datafile, khi dùng Window Explorer để xem ta sẽ thấy kích thước của file là 2
GB nhưng data thực tế có thể chỉ chiếm vài chục MB mà thôi.
Những Ðiểm Cần Lưu Ý Khi Thiết Kế Một Database
Trong phạm vi bài này chúng ta không thể nói sâu về lý thuyết thiết kế database mà chỉ đưa ra một vài lời
khuyên mà bạn nên tuân theo khi thiết kế.
Trước hết bạn phải nắm vững về các loại data type. Ví dụ bạn phải biết rõ sự khác biệt giữa char(10), nchar(10)
varchar(10), nvarchar(10). Loại dữ liệu Char là một loại string có kích thước cố định nghĩa là trong ví dụ trên nếu
data đưa vào "This is a really long character string" (lớn hơn 10 ký tự) thì SQL Server sẽ tự động cắt phần đuôi và
ta chỉ còn "This is a". Tương tự nếu string đưa vào nhỏ hơn 10 thì SQL sẽ thêm khoảng trống vào phía sau cho đủ
10 ký tự. Ngược lại loại varchar sẽ không thêm các khoảng trống phía sau khi string đưa vào ít hơn 10. Còn loại
data bắt đầu bằng chữ n chứa dữ liệu dạng unicode.
Một lưu ý khác là trong SQL Server ta có các loại Integer như : tinyint, smallint, int, bigint. Trong đó kích thước
từng loại tương ứng là 1,2,4,8 bytes. Nghĩa là loại smallint tương đương với Integer và loại int tương đương với
Long trong VB.
Khi thiết kế table nên:
Có ít nhất một cột thuộc loại ID dùng để xác định một record dễ dàng.
Chỉ chứa data của một entity (một thực thể)
 Trong ví dụ sau thông tin về Sách và Nhà Xuất Bản được chứa trong cùng một table
Books
5 of 7
BookID Title Publisher PubState PubCity PubCountry
1 Inside SQL Server 2000 Microsoft Press CA Berkely USA
2 Windows 2000 Server New Riders MA Boston USA
3 Beginning Visual Basic 6.0 Wrox CA Berkely USA
 Ta nên tách ra thành table Books và table Publisher như sau:
Books
BookID Title PublisherID
1 Inside SQL Server 2000 P1
2 Windows 2000 Server P2
3 Beginning Visual Basic 6.0 P3
 và
Publishers
PublisherID Publisher PubState PubCity PubCountry
P1 Microsoft Press CA Berkely USA
P2 New Riders MA Boston USA
P3 Wrox CA Berkely USA
Tránh dùng cột có chứa NULL và nên luôn có giá trị Default cho các cột
Tránh lập lại một giá trị hay cột nào đó
 Ví dụ một cuốn sách có thể được viết bởi hơn một tác giả và như thế ta có thể dùng một trong 2 cách sau
để chứa data:
Books
BookID Title Authors
1 Inside SQL Server 2000 John Brown
2 Windows 2000 Server Matthew Bortniker, Rick Johnson
3 Beginning Visual Basic 6.0 Peter Wright, James Moon, John Brown
 hay
Books
BookID Title Author1 Author2 Author3
1 Inside SQL Server 2000 John Brown Null Null
2 Windows 2000 Server Matthew Bortniker Rick Johnson Null
3 Beginning Visual Basic 6.0 Peter Wright James Moon John Brown
 Tuy nhiên việc lập đi lập lại cột Author sẽ tạo nhiều vấn đề sau này. Chẳng hạn như nếu cuốn sách có
nhiều hơn 3 tác giả thì chúng ta sẽ gặp phiền phức ngay....Trong ví dụ này ta nên chặt ra thành 3 table như sau:
Books
BookID Title
1 Inside SQL Server 2000
2 Windows 2000 Server
6 of 7
3 Beginning Visual Basic 6.0
Authors
AuthID First Name Last Name
A1 John Brown
A2 Matthew Bortniker
A3 Rick Johnson
A4 Peter Wright
A5 James Moon
AuthorBook
BookID AuthID
1 A1
2 A2
2 A3
3 A4
3 A5
3 A1
Ngoài ra một trong những điều quan trọng là phải biết rõ quan hệ (Relationship) giữa các table:
One-to-One Relationships : trong mối quan hệ này thì một hàng bên table A không thể liên kết với hơn 1
hàng bên table B và ngược lại.
One-to-Many Relationships : trong mối quan hệ này thì một hàng bên table A có thể liên kết với nhiều hàng
bên table B.
Many-to-Many Relationships : trong mối quan hệ này thì một hàng bên table A có thể liên kết với nhiều
hàng bên table B và một hàng bên table B cũng có thể liên kết với nhiều hàng bên table A. Như ta thấy
trong ví dụ trên một cuốn sách có thể được viết bởi nhiều tác giả và một tác giả cũng có thể viết nhiều cuốn
sách. Do đó mối quan hệ giữa Books và Authors là quan hệ Many to Many. Trong trường hợp này người ta
thường dùng một table trung gian để giải quyết vấn đề (table AuthorBook).
Ðể có một database tương đối hoàn hảo nghĩa là thiết kế sao cho data chứa trong database không thừa không
thiếu bạn cần biết thêm về các thủ thuật Normalization. Tuy nhiên trong phạm vi khóa học này chúng tôi không
muốn bàn sâu hơn về đề tài này, bạn có thể xem thêm trong các sách dạy lý thuyết cơ sở dữ liệu.
Tóm lại trong bài này chúng ta đã tìm hiểu về cấu trúc của một SQL Server database và một số vấn đề cần biết
khi thiết kế một database. Trong bài sau chúng ta sẽ bàn về Backup và Restore database như thế nào.
Công ty TNHH đầu tư phát triển tin học GC Com
Chuyên trang kỹ thuật máy vi tính cho kỹ thuật viên tin học
Điện thoại: (073) - 3.511.373 - 6.274.294
Website: 
7 of 7

File đính kèm:

  • pdfthiet_ke_va_thuc_thi_csdl_0872_4253.pdf
Tài liệu liên quan