Thiết kế thử nghiệm hệ thống đo và giám sát nhịp tim bằng đầu đo cảm biến gắn trên ngón tay
TÓM TẮT
Để đo nhịp tim, thay cho phương pháp cảm biến áp suất bằng một phương pháp để lấy được tín
hiệu đồng bộ với nhịp tim mà không làm ảnh hưởng tới sự lưu thông máu tại nơi đặt cảm biến thì
sẽ nâng cao độ chính xác cho phép đo. Nghiên cứu này đề xuất phương pháp đo nhịp tim bằng
phương pháp không xâm lấn, có nghĩa là không tác động đến cơ thể bệnh nhân.
Bài báo giới thiệu một module xác định nhịp tim bằng đầu đo cảm biến gắn trên đầu ngón tay,
đồng thời hiển thị các thông số đo được về nhịp tim lên một giao diện trực quan được xây dựng
trên phần mềm Processing. Phương pháp đo này sẽ không làm ảnh hưởng tới sự lưu thông của máu
tại nơi đặt cảm biến. Đầu đo được thiết kế sao cho bệnh nhân không cảm thấy khó chịu khi gắn
thiết bị để tiến hành đo liên tục trong một khoảng thời gian dài với giá thành chấp nhận được. Bài
báo có thể là một giải pháp hữu ích cho các cá nhân, hộ gia đình, bệnh viện trong việc chăm sóc
và theo dõi bệnh nhân hoặc ứng dụng trong trường học để tìm hiểu về cơ chế hoạt động của nhịp
tim, thực hành vận dụng các kiến thức đã học về điện tử y sinh trong việc thiết kế và thi công một
thiết bị đo, giám sát nhịp tim đơn giản và hiệu quả.
Transistor thay đổi. Điện áp thay đổi sẽ được đưa qua một mạch lọc thông cao để lọc thành phần một chiều vào mạch với tần số cắt cao: (1.1) Sau khi được lọc thông cao, tín hiệu (theo nhịp tim) sẽ được khuếch đại lên với hệ số khuếch đại tối đa lần Đoàn Mạnh Cường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 165 - 170 167 (C), sau đó được lọc thông thấp với mục đích loại bỏ tạp nhiễu ở tần số cao (do ánh sáng, rung) với tần số cắt thấp: (1.2) Tín hiệu cuối cùng được đưa vào so sánh với điện áp chuẩn qua mạch so sánh để chuyển đổi từ dạng điện áp tương tự sang dạng điện áp số để đưa về xử lý trong khối điều khiển. Tín hiệu cuối cùng tại đầu ra là tín hiệu mức 0 và 1, tương ứng với khi có nhịp đập thì đầu ra mức 1. Xung nhịp tim được đưa về tạo ngắt trên Arduino Uno R3, mỗi khi có ngắt, Arduino sẽ đếm thời gian giữa hai lần xung nhịp đưa về để tính số nhịp tim mỗi phút [4]. Hình 4. Cảm biến nhịp tim Pulse Sensor APDS-9008 Hình 5. Hình ảnh thực tế Kit Arduino uno Để xác định số lần tim đập trong một phút ta đo chu kỳ của tín hiệu mạch đập. Việc đo chu kỳ của tín hiệu được thực hiện hoàn toàn bằng phần mềm. Để nâng cao độ chính xác của phép đo, phần mềm thực hiện đo chu kỳ trung bình bằng cách tính khoảng thời gian giữa hai xung của một số cặp xung rồi chia trung bình. Ở vi điều khiển cũng có thể coi là có một bộ lọc bằng phần mềm. Bằng cách phân tích tín hiệu nhịp tim ta thấy rằng nhịp tim thông thường không nhỏ hơn 50 và không quá 200 nhịp một phút. Trên cơ sở đó, bằng phần mềm có thể loại ngay những chu kỳ đo được gây ra bởi nhiễu. Việc kết hợp lọc cả bằng phần cứng lẫn phần mềm làm tăng thêm độ chính xác của phép đo [3]. Hình 6. Sơ đồ mạch cảm biến dựa trên cảm biến sung Pulse CHƯƠNG TRÌNH THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG Trên cơ sở khảo sát lý thuyết, một giải thuật phần mềm đã được xây dựng nhằm giải quyết việc đo nhịp tim bằng phương pháp không xâm lấn, tức là đo nhịp tim bằng đầu đo cảm biến gắn trên đầu ngón tay. Hình 7. Lưu đồ giải thuật chương trình điều khiển Đoàn Mạnh Cường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 165 - 170 168 Các tín hiệu xung của nhịp tim ở đầu ra PPG là sự biến đổi của điện áp (analog) có dạng sóng như hình 8: Hình 8. Dạng sóng của nhịp tim Xung từ cảm biến thay đổi tương đối trong cường độ ánh sáng. Nếu lượng ánh sáng thu được từ cảm biến vẫn không đổi, tín hiệu sẽ vẫn ở (hoặc gần) giá trị 512 (điểm giữa của dải ADC). Nếu ánh sáng nhiều hơn thì tín hiệu đi lên và ngược lại đối với ánh sáng ít. Ánh sáng từ đèn LED màu xanh lá cây được phản xạ trở lại với thay đổi trong mỗi xung. Mục tiêu là đo khoảng thời gian giữa hai nhịp tim kế tiếp (khoảng thời gian giữa hai xung đỉnh), được gọi là Inter Beat Interval (IBI) dựa theo hình dạng và mô hình sóng PPG. Đề tài sẽ thực hiện đo IBI giữa các tín hiệu có biên độ sóng tăng lên vượt 50% tính từ thời điểm có sự thay đổi về độ lớn của xung. Hình 9. Xung tín hiệu điện tim thu được Điều quan trọng để tính chính xác BPM là nghiên cứu về sự thay đổi của nhịp tim HRV và đo thời gian truyền xung PTT (Pulse Transit Time). BPM được xác định bằng cách tính trung bình của 10 giá trị IBI. Mỗi khi có 1 xung (nhịp tim) thì đèn Led nối vào chân 13 của Arduino Uno R3 sẽ chớp sáng tắt tương ứng. Hình 10. Các giá trị và dạng phổ năng lượng của BPM, IBI, tần số HR Các giá trị đo được của nhịp tim là BPM, IBI, Heart Rate Frequency (Hz), Power Spectral Density (PSD), LF vs HF (Low Frequency vs High Frequency), Phổ tần số, Phổ BPM, Phổ IBI, Beats, Hiệu năng HF, LF và dạng sóng HR sẽ được vi điều khiển Arduino Uno R3 thu nhận từ cảm biến Pulse, tính toán và gửi dữ liệu ra cổng nối tiếp Serial. Chương trình trên Processing có nhiệm vụ đọc các giá trị này và hiện thị lên giao diện đồ họa trên máy tính. Hình 11. Các giá trị và phổ năng lượng của IBI Spectrum, LF, HF, Beats và LF vs HF Percentage THIẾT KẾ VÀ KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM Dựa trên sơ đồ khối, lưu đồ giải thuật chương trình điều khiển thiết kế hệ thống đo và giám sát nhịp tim bằng đầu đo cảm biến gắn trên ngón tay, phần mềm phụ trợ Processing IDE, Hệ thống được thực hiện. Hình 12. Hệ thống đo và giám sát nhịp tim bằng đầu đo cảm biến gắn trên ngón tay đã được thiết kế Đoàn Mạnh Cường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 165 - 170 169 Hình 13. Kết quả đo của hệ thống Hình 14. Kết quả đo được trên ứng dụng của điện thoại KẾT LUẬN Bài báo nghiên cứu mô phỏng về hệ thống đo và giám sát nhịp tim bằng phương pháp sử dụng đầu đo cảm biến gắn trên ngón tay, những kỹ thuật chế tạo tiên tiến đã được áp dụng giải quyết được nhiều hạn chế của các phương pháp đo nhịp tim hiện nay, mở ra nhiều ứng dụng mới trong y học. Về cơ bản nghiên cứu cũng đạt được một số yêu cầu như:. Giới thiệu các phương pháp đo nhịp tim phổ biến hiện nay và đề xuất phương án thiết kế. Tìm hiểu về các thông số của nhịp tim, cơ sở thu nhận tín hiệu điện tim. Phân tích cơ sở thiết kế và thực thi Module đo và giám sát các thông số về nhịp tim. Thiết kế một module xác định nhịp tim bằng đầu đo cảm biến gắn trên đầu ngón tay, đồng thời hiện thị các thông số đo được về nhịp tim như Beats Per Minute (BPM), Interbeat Intervals (IBI), Heart Rate Frequency (Hz), Power Spectral Density (PSD), LF vs HF (Low Frequency vs High Frequency), Phổ tần số, Phổ BPM, Phổ IBI, Beats, Hiệu năng HF, LF và dạng sóng HR lên một giao diện trực quan được xây dựng trên phần mềm Processing của máy tính. Hệ thống đo được thiết kế nhỏ gọn, đơn giản, giá thành thấp, dễ dàng lắp ráp cũng như tháo dỡ. Độ ổn định cao, độ chính xác tin cậy so với phương pháp đo nhịp tim truyền thống Oscillometric, giao diện trực quan, và có thể dễ dàng mở rộng tùy biến các ứng dụng khác dễ dàng hơn Kết quả thực nghiệm và khảo sát trên nhiều người tương đối phù hợp với kết quả mô phỏng. Các sai số xảy ra có thể từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Sai số giữa phương pháp đo truyền thống Ocillometric. với hệ thống là do quá trình đo thiết bị bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan như tay cử động, tâm trạng thay đổi nên ảnh hưởng đến kết quả đo. Nghiên cứu có thể được phát triển thêm khi có thể thu gọn lại kích thước sản phẩm (sử dụng vi điều khiển nhỏ hơn), các thông số về nhịp tim hiện thị trên màn hình LCD và đeo được hoặc có thể giám sát trên màn hình máy tính thông qua các Module không dây như Zigbee, giám sát từ xa qua ứng dụng trên điện thoại hay trên Websever. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Yu-Hao Lee, Vincent Shieh Chih-Lung Lin and Yung-Jong Shiah, National Cheng Kung University - National Kaohsiung Normal University, (2013), “A stress evulation and personal relaxation system based on mesurment of photoplethysmography,” Second International Conference on Robot, Vision and Signal Processing. 2. Xu xu (2014), “Analysis on Mental Stress/Workload Using Heart Rate Variability and Galvanic Skin Response during Design Process,” A Thesis in the Concordia Institute for Information Systems Engineering, Concordia University Montreal, Quebec, Canada, April 2014. 3. David Pereg, Rachel Gow, Morris Mosseri, Michael Lishner, Michael Rieder, Stan Van Uum, Gideon Koren (2016) “Hair cortisol and the risk for acute myocardial infarction in adult men”, Đoàn Mạnh Cường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 165 - 170 170 Stress The International Journal on the Biology of Stress. 4. Kil-sang Yoo and Won-hyung Lee Chung-Ang University, (2011), “Metal stress assessment based on pulse photoplethysmogram,” International Symposium on Consumer Electronics IEEE 15 th . 5. “Heart rate variability Standards of measurement,” physiological interpretation, and clinical use Task Force of The European Society of Cardiology and The North American Society of Pacing and Electrophysiology (Membership of the Task Force listed in the Appendix), 1996. 6. John T. Ramshur, University of Memphis, Department of Biomedical Engineering, Memphis, TN, HRVAS, (2010), Heart Rate Variability Analysis Software. ABSTRACT DESIGN TESTING MEASUREMENT SYSTEMS AND SURVEILLANCE TESTS WITH TUBERCULOSIS SURGICAL INFLAMMATION Doan Manh Cuong*, Hoang Van Thuc, Do Van Quyen University of Information And Communication Technology - TNU To measure the heart rate, instead of the pressure sensor method, a method of obtaining a sync signal with the heart rate without affecting the blood flow at the sensor location will increase the accuracy. allow measurement. Research suggests a method of measuring heart rate by non- invasive method, meaning that it does not affect the patient's body, so that people can determine their heart rate to be able to assess the overall health status. We also have a plan for medical examination and treatment as appropriate. The article aims to design a heart-rate sensor module with a fingertip sensor that simultaneously displays the heart rate readings on an intuitive interface built into the processing software. This measurement will not affect the blood flow at the sensor location. The sensor is designed so that the patient does not feel uncomfortable when attaching the device for continuous measurement over a long period of time. With affordable prices, the article can be a useful solution for individuals, households, hospitals ... in patient care or follow-up or in school to learn about the mechanism of action. heart rate, practice using the knowledge learned in biomedical electronics in the design and construction of a simple and effective heart rate monitor. Key words: Heart rate monitor, heart rate monitor, heart rate monitor, heart rate monitor module, measure heart rate through the step Ngày nhận bài: 19/4/2018; Ngày phản biện: 11/5/2018; Ngày duyệt đăng: 31/5/2018 * Tel: 0987 972375, Email: dmcuong@ictu.edu.vn
File đính kèm:
- thiet_ke_thu_nghiem_he_thong_do_va_giam_sat_nhip_tim_bang_da.pdf