Thiết kế cảm biến lực với dải đo lớn kiểm soát tải trọng cho cẩu trục
Tóm tắt
Nghiên cứu chế tạo các hệ thống đo lực luôn nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà khoa học, các
nhóm nghiên cứu trên thế giới. Các hệ thống này được xây dựng dưới nhiều nguyên lý đo khác nhau và được ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung vào việc thiết kế đơn giản một cảm biến lực, dạng tế bào lực loadcell sử dụng các áp điện trở để kiểm soát tải trọng cho đối tượng là cẩu trục. Cảm biến lực được thiết kế cho phép đo lực có độ lớn đến 10000 N với sai số tuyến tính không quá 2%. Bài báo cũng đưa ra các phân tích tính toán các thông số thiết kế cho phép tạo ra các cảm biến lực với dải đo khác nhau
ain gauge sẽ được dán lên 4 vị trí ứng với các vùng kéo nén lớn nhất trên loadcell, sau đó kết nối mạch điện theo nguyên lý mạch cầu Wheatstone để thu được độ nhạy tốt nhất. Hình 2. Mô hình 3D của cảm biến loadcell 3. Xây dựng mô hình tính toán thiết kế cảm biến lực Mục này đưa ra các phân tích tính toán nhằm xác định độ biến dạng của loadcell khi có lực tác dụng và đưa ra các thông số hình học, các vị trí lý tưởng cho việc dán các áp điện trở. Một số ký hiệu dùng trong tính toán, tương ứng các thông số hình học được mô tả ở Hình 3. E - Mô đun Young, N/m2. F - Lực đặt lên dầm vào điểm cuối, N. Foverload - Lực quá tải lớn nhất, N. Frating - Lực đánh giá của loadcell, N. M - Mô men đặt lên dầm tại điểm cuối, Nm. Mb(x) - Mô men đặt trên dầm tại khoảng cách x, Nm. I – Mô men quán tính, kgm2. H - Chiều cao của dầm, m. L - Chiều dài dầm, m. b - Chiều rộng của dầm, m. h - Tỷ lệ giữa chiều rộng dầm b với chiều dài dầm L. d - Chiều dài của 2 thành bên và dầm giữa, m. t - Chiều dày của dầm , m. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 056-060 58 Hình 3. Các thông số kích thước hình học trong thiết kế loadcell Việc xác định các thông số hình học được thực hiện thông qua việc tính toán chuyển vị lớn nhất của loadcell khi chịu tải trọng tối đa, sao cho, dầm tự do ở giữa cao hơn dầm hai bên một lượng đúng bằng chuyển vị lớn nhất nhằm chống quá tải. Hình 4 thể hiện sơ đồ biểu diễn độ biến dạng uốn cong của mỗi dầm [9]. Theo đó, mỗi dầm được chịu một lực F/2 và M là mô men điểm cuối. Mô men uốn trên dầm ứng với giá trị x chạy từ 0 đến L được tính theo công thức : 1 ( ) 2 M x Fx Mb . Phương trình vi phân chuyển vị của của dầm, theo [10], là : 1 1 ( ) ( ) 2 y x Fx M EI (1) với điều kiện biên : (0) ( ) 0y y L Dầm có mặt cắt hình chữ nhật với chiều rộng b, chiều dày t, do đó mô men quán tính được xác định theo công thức : 3 12 bt I (2) Cũng theo sơ đồ Hình 4, mô men M được tính bằng [9] : 1 4 M FL (3) Hình 4. Sơ đồ biến dạng uốn cong của mỗi dầm Kết hợp các điều kiện y(L) = 0 và tích phân 2 lần của (1), thu được độ lệch điểm cuối của dầm max = y(0) bằng: 3 max 24 FL EI (4) Biến dạng dọc theo dầm là một hàm theo khoảng cách, được xác định như sau : ( ) 1 ( ) ( ) 2 4 2 bM x t Ftx L x EI EI (5) Theo công thức (4), hàm (x) đối xứng qua điểm x = L/2, nhận giá trí lớn nhất và nhỏ nhất tại hai điểm tương ứng x = 0 và x = L. Tại hai điểm này, giá trị biến dạng (x) bằng nhau nhưng khác nhau về dấu. Như vậy biến dạng lớn nhất trên một dầm xảy ra tại hai điểm: điểm đầu và điểm cuối của dầm. Đây chính là hai vị trí tối ưu để bố trí các cảm biến áp điện trở. max min(0) ; ( ) 8 8 FtL FtL L EI EI (6) Trong trường hợp lực tác dụng đạt tới giới hạn của dải đo cho phép F = Frating, ta có : max 8 rating tL F EI (7) Mặt khác các áp điện trở luôn tồn có một giá trị biến dạng cho phép tối đa allow. Đối với các áp điện trở công nghiệp, giá trị biến dạng tương đối cho phép tối đa thường là 3% [9]. Mục đích thiết kế là làm cho cảm biến có độ nhạy tối đa, nên max = allow, hay: 8 allow rating tL F EI (8) Thay (2) vào (8), ta có : 2 3 2 allow rating L F Ebt (9) Suy ra, chiều dày t của dầm được xác định : 3 2 rating allow F t h (10) với ; allow allow bh E L ; allow - ứng suất tối đa. Thay (10) và (2) vào (4) ta được : 2 max 2 2 9 3 allow allow rating L h F (11) Để đạt được độ cứng dạng tối đa của phần tử biến, max nhỏ nhất có thể. Do đó, đối với một chiều dày cho Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 056-060 59 trước max, độ dài thanh dầm L và chiều dày t có thể được tính từ : 1/4 max 2 9 3 2 rating allow allow F L h (12) max 2 9 allowt L (13) Mặt khác, với cấu trúc của cảm biến, toàn bộ lực tác dụng chuyển hoàn toàn vào lực gây uốn thanh dầm với F < Frating. Trong trường hợp quá tải, F = Foverload, phần dôi Foverload – Frating được dồn vào thành giữa của cảm biến. overload rating allowF F db Do đó, khả năng chịu tải của cảm biến được xác định theo công thức : 1overload allow rating rating F db F F (14) Từ (14), chiều dài của hai thành bên và thành giữa d được xác định thông qua hệ số khả năng chịu tải của cảm biến theo mong muốn. ( 1) rating allow F d b (15) Thiết kế cảm biến phụ thuộc vào các yêu cầu kỹ thuật về dải đo Frating, tỷ lệ quá tải η, độ biến dạng tối đa đối với áp điện trở allow. Các tham số {h, L, t/L, d} có thể được xác định bằng phương trình (11), (12), (13) và (15). Chọn vật liệu là thép không gỉ với E = 200 GPa, áp điện trở có biến dạng tối đa allow = 3% chiều dài áp điện trở. Bộ thông số kích thước hình học được đề xuất như ở Bảng 1. Bảng 1. Các thông số thiết kế của cảm biến L, mm d, mm b, mm t, mm δmax, mm 40 30 30 6 0.18 Phần mềm Ansys được sử dụng để kiểm tra biến dạng của loadcell với kích thước và thông số vật liệu đã có. Kết quả biểu đồ phân bố ứng suất trên thanh được thể hiện ở Hình 5. Các điểm gần ngàm chịu ứng suất kéo nén lớn nhất, trong đó: vị trí 1, 4 là vị trí chịu kéo lớn nhất; vị trí 2, 3 là vị trí chịu nén lớn nhất. Hình 5. Phân bố ứng suất khi Loadcell chịu lực tác dụng 4. Thử nghiệm kiểm tra Một mô hình loadcell (Hình 6) được chế tạo với các kích thước được thể hiện ở Bảng 1. Hình 6. Mô hình loadcell được chế tạo với dải đo 0 ÷ 10000N 1, 2, 3, 4 – Vị trí dán áp điện trở Các áp điện trở strain gauge SK-06-125DR-175 [11] được dán tại các vị trí gần ngàm được dán tại các vị trí gần ngàm 1, 2, 3, 4 (Hình 5), kết nối với nhau tạo thành một mạch cầu Wheatstone. Mạch cầu được cung cấp một nguồn điện 5 VDC ổn định. Hiệu điện thế đầu ra của mạch cầu được khuếch đại 285 lần, sử dụng khuếch đại đo lường INA122 [12]. Sơ đồ mạch điện biến đổi tín hiệu được thể hiện ở Hình 7, theo đó hệ số khuếch đại được tùy chỉnh theo giá trị của điện trở RG. Thí nghiệm sử dụng máy kiểm tra tải trọng GOTECH AI-7000M với lực nén tối đa 20 kN, sai số không quá 0.25 % để kiểm soát và thay đổi lực, trong dải từ 0 đến 10000 N, tác dụng lên điểm chính giữa của loadcell với diện tích tiếp xúc 1 cm2. Hình 7. Sơ đồ mạch điện biến đổi tín hiệu Giá trị điện áp đầu ra của mạch điện biến đổi tín hiệu tương ứng với lực tác dụng lên loadcell được thể hiện ở Bảng 2. Bảng 2. Bảng giá trị hiệu chuẩn cho cảm biến lực với dải đo đến 10000 N Tải trọng đầu vào, N Điện áp đầu ra, V 1000 0.536 2000 0.917 3000 1.287 4000 1.770 5000 2.161 6000 2.551 7000 2.897 8000 3.395 9000 3.764 10000 4.138 Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 056-060 60 Sau khi thực hiện tuyến tính hóa dựa trên kết quả thực nghiệm sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu, độ dốc của đường thẳng tốt nhất (Hình 8) - đặc trưng độ nhạy của hệ thống cảm biến lực, được xác định thực nghiệm là 4.0399x10-4 V/N. Độ phi tuyến trên dải đo không vượt quá 2% (Hình 9). Độ phi tuyến xuất hiện liên quan đến nhiều yếu tố: vị trí dán của các áp điện trở không chính xác, tính thống nhất vật liệu không đạt 100%, nguồn điện nuôi không ổn định, v.v. Tuy nhiên các khó khăn này đều có thể được loại bỏ thông qua quá trình hiệu chuẩn cảm biến, tương tự như việc thực hiện thu nhận các giá trị điện áp ở Bảng 2. Hình 8. Đồ thị mối quan hệ điện áp đầu ra và lực tác dụng của cảm biến Hình 9. Sai lệch tuyến tính của cảm biến trên dải đo 5. Kết luận Bài báo đã cung cấp các tính toán và thiết kế cho một cảm biến lực loadcell với dải đo lực đến 10000 N. Phân tích tính toán lý thuyết đã đưa ra bộ thông số thiết kế hợp lý tương thích với dải đo và độ nhạy tối ưu cho cảm biến. Các phân tích này cũng cho phép tạo ra các cảm biến với thiết kế tương tự với dải đo lực thay đổi. Thực nghiệm với mô hình cảm biến được chế tạo cho thấy, độ phi tuyến của cảm biến được kiểm soát ở mức dưới 2% trong toàn bộ dải đo với độ nhạy 4.0399x10-4 V/N. Thiết kế đơn giản và các thông số đo lực của cảm biến phù hợp với việc lắp đặt trên các thiết bị cẩu trục sử dụng hệ thống ròng rọc, dây cáp và áp lực dầu để nâng hạ vật nặng. Lời cảm ơn Nghiên cứu được hỗ trợ bởi đề tài mã số T2016- PC-072 - trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tài liệu tham khảo [1] A. Millward, J. Rossiter, The design of a multi-purpose multi-component straingauge dynamometer, J. Strain (1983) 27–30. [2] A.F. Molland, A five-component strain gauge wind tunnel dynamometer, J.Strain 12 (1) (1978) 7–13. [3] R.A.B. Almeida, D.C. Vaz, A.P.V. Urgueira, A.R. Janeiro Borges, using ring strainsensors to measure dynamic forces in wind-tunnel testing, J. Sens. Actuators A185 (2012) 44–52. [4] M. Dubois, Six-component strain-gauge balances for large wind tunnels, J. Exp.Mech. 21 (1981) 401–407. [5] J.W. Joo, K.S. Na, D.I. Kang, Design and evaluation of a six-component load cell,J. Meas. 32 (2002) 125–133. [6] G.S. Kim, Design of a six-axis wrist force/moment sensor using FEM and itsfabrication for an intelligent robot, J. Sens. Actuators Phys. 133 (2007) 27–34. [7] N. Đ. Mạnh, P. P. Khánh, B. V. Trung, B. V. Thành và P. X. Khải, Mô phỏng thiết kế và chế tạo cảm biến lực - momen 3 bậc tự do, Hội nghị khoa học kỹ thuật đo lường toàn quốc lần thứ VI, ngày 21-22 tháng 5/2015, Hà Nội. [8] Tuna Balkan, A load control system for mobile cranes, Mechanics Research, Vol.23, No.4, pp. 395-400, 1996. [9] Farhad Aghili, Design of a load cell with large overload capacity, Transactions – Canadian Society for Machanical Engineering 34 (3), 2010. [10] Lê Ngọc Hồng, Lê Ngọc Thạch, Sức bền vật liệu, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tháng 10-2017. [11] Datasheet strain gauge N11-FA-5-120-11. [12] Datasheet khuếch đại đo lường INA122.
File đính kèm:
- thiet_ke_cam_bien_luc_voi_dai_do_lon_kiem_soat_tai_trong_cho.pdf