Quy trình thiết kế động cơ từ trở
Tóm tắt - Động cơ từ trở là động cơ có nhiều ưu điểm nổi bât, dần
trở thành sự lựa chọn trong các hệ thống truyền động tốc độ cao.
Chi phí chế tạo thấp do động cơ từ trở có cấu trúc đơn giản, rotor
không có dây quấn và không có nam châm vĩnh cửu, là yếu tố
quan trọng được ưu tiên so với các loại động cơ khác. Do đó, động
cơ từ trở đòi hỏi một quy trình thiết kế đầy đủ nhằm đáp ứng được
yêu cầu chế tạo. Một quy trình thiết kế cho loại động cơ này được
trình bày chi tiết trong bài báo. Các thông số thiết kế cho động cơ
từ trở loại 6/4 theo quy trình đã được kiểm chứng, đánh giá dựa
trên mô phỏng cấu trúc động cơ và phân tích bằng phương pháp
phần tử hữu hạn.
giảm tiếng ồn âm thanh. Mật độ từ thông trên gông từ stator được xấp xỉ bằng một nửa mật độ từ thông trên cực stator. Điều đáng nói là khu vực của gông từ được chia sẻ giữa các pha khác nhau mà có thể bị chồng chéo, nó là đề xuất cho chọn độ dày gông từ stator khoảng 20% ÷ 40% ys. Trong đó, gông từ ys phải có tối thiểu là 0,5ts. Do cân nhắc về độ bền cơ học và giảm độ rung, ys có thể có giá trị trong dải: 0,5ts ≤ ys ≤ ts (9) Nên chọn giá trị cao hơn cho giá trị ys so với mức tối thiểu của nó. Tài liệu [5] đề xuất: . 2 s s ys t y k= (1,1 < kys <1,3) (10) 62 Phí Hoàng Nhã,, Đào Quang Thủy, Phạm Hùng Phi Tuy nhiên, sự lựa chọn trên với giả thiết mật độ từ thông trong gông stator bằng 1/2 mật độ từ thông trên cực staor sinh ra, mà bỏ qua sự rò rỉ từ thông sang các cực khác. 3.2.3. Chiều cao cực stator Chiều cao cực stator hs càng lớn càng tốt để tối đa hóa khu vực dây quấn. Chiều cao cực stator tối thiểu xấp xỉ bằng chiều cao dây quấn, nhưng các cuộn dây cần khoảng không gian và cần một khoảng trống đủ nhỏ được yêu cầu gần mặt cực. Vị trí các cuộn dây ở gốc cực thường không khít, do đó, một vài khoảng trống bổ sung bị mất phải được tính toán để tính chiều cao cực stator. Xem xét tất cả các yếu tố này và sự cần thiết giới hạn chiều dài cực, chiều cao cực trong điều kiện chiều cao dây quấn hc là: hc < hs <1,4hc (11) Mặt khác, khi đường kính ngoài stator D0, đường kính trong stator D đã biết, ta có: 0 1 ( 2 ) 2 s sh D D y= − − (12) 3.3. Thiết kế cuộn dây Kích thước chiều cao cực stator liên quan tới kích thước dây quấn trên cực stator, nên tác giả tính toán thiết kế dây quấn stator như sau: các rãnh có thể được tính toán bằng cách phân chia các rãnh stator thành hai phần như Hình 8. Hình 6. Tính toán diện tích khe stator [2] Mặt cắt ngang của phần hình thang A (a) có thể được tính bằng: 1 ( ) ( ). 2 sA a a b h= + (13) Mặt cắt ngang của phân đoạn vòng tròn A(b) trong khe stator được tính toán với góc α, đó là góc mô tả không gian tự do giữa hai cực stator tại gông tương ứng bán kính gông stator là r : 2 ( ) ( sin ) 2 r A b = − (14) Tổng diện tích khe: Aslot = A(a) + A(b) = 21 ( ). ( sin ) 2 2 s r a b h+ + − (15) Số vòng mỗi cực: . 1 2 . . . s d p sp stk s V N p B l t = = (16) Số vòng mỗi pha: . 2 . . . . s d ph p sp stk s V N p N B l t = = (17) 3.4. Khe hở không khí Để lựa chọn được chiều dài khe hở không khí, cần đánh giá được chính xác mức độ ảnh hưởng của khe hở không khí tới mô men. Ảnh hưởng của chiều dài khe hở không khí tới mô men điện từ có nguồn gốc [4] như sau: 2 2 1 0 1 8 ph e T Dl T k i g = (18) Theo (18) ta thấy rằng khe hở không khí nhỏ sẽ sinh ra mô men lớn (với các kích thước khác không đổi). Hơn nữa, cần lưu ý rằng trong thực tế các điện cảm thẳng hàng tỷ lệ nghịch với chiều dài khe hở không khí. Do đó, bất kỳ sự giảm xuống của khe hở không khí dẫn đến sự gia tăng điện cảm thẳng hàng. Sai số sản xuất và khoảng cách khe hở không khí tối thiểu có thể chế tạo được là hai yếu tố quan trọng thúc đẩy việc xác định chiều dài khe hở không khí tối thiểu. Các sai số lần lượt ảnh hưởng đến độ lệch tâm tối đa trong khoảng cách khe hở không khí phát sinh giữa các cực đối nghịch. Điều này quyết định độ lớn của lực từ không đồng đều trong rotor, dẫn đến sự hao mòn trong vòng bi rotor và tuổi thọ của chúng. Hơn nữa, điều này góp phần gây ra tiếng ồn. Như vậy, để duy trì sự cân bằng dòng điện pha và tiếng ồn nhỏ, SRM cần có khe hở không khí tròn đều. Động cơ này cũng đòi hỏi khe hở không khí nhỏ để tối đa hóa mô men. Khe hở không khí nhỏ sẽ làm giảm từ trở ở khu vực chồng chéo của các cực rotor, stator và do đó làm tăng mô men. Tuy nhiên, độ cong của trục và độ phồng ra của vật liệu với nhiệt độ tăng phải được xem xét trong quá trình thiết kế trong điều kiện sai số sản xuất. Cũng vì thế mà khe hở không khí nên được lựa chọn theo cách như vậy để máy làm việc đáng tin cậy trong điều kiện hoạt động ở tất cả các điểm làm việc. Trong thực tiễn, giá trị đặc trưng của chiều dài khe hở không khí thường chọn trong khoảng: 0,2 ≤ g ≤ 0,6 (mm) tùy thuộc vào kích thước ứng dụng. 3.5. Thiết kế lõi sắt rotor 3.5.1. Bề rộng cực rotor Sau khi xác định được βr, ta dễ dàng tính được bề rộng cực rotor theo công thức: ( 2 ).sin 2 r rt D g = − (19) 3.5.2. Chiều cao cực rotor Chiều cao cực rotor ngắn dẫn đến một tỷ lệ điện cảm La / Lu nhỏ nhưng cho phép cực stator dài hơn nếu kích thước của lõi từ không thay đổi, do đó có nhiều không gian hơn cho cuộn dây stator. Một cực rotor lớn hơn tăng bán kính khe khí rg, nhưng đồng thời các cực stator phải ngắn hơn. Do đó ít không gian hơn cho cuộn dây stator. Như vậy, cần tồn tại một giá trị tối ưu cho chiều cao cực rotor về tỷ lệ cảm ứng và khả năng sản xuất mô men xoắn. Do đó, [5] đề xuất một tỷ lệ chiều cao cực rotor với khoảng cách giữa các rotor giữa 0,55 và 0,75. Nếu đường kính D vẫn không thay đổi, chiều cao cực rotor bị hạn chế bởi sự cần thiết phải làm cho gông rotor đủ dày để mang dòng từ thông mà không bão hòa, và cũng theo yêu cầu để làm cho đường kính trục càng lớn càng tốt. Để có độ tự cảm cao, chiều cao của rotor phải ít nhất bằng 20 - 30 lần chiều dài khe khí, như được khuyến cáo trong [1]. K. Bienkowski [6] đề xuất ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 1 63 chiều cao cực rotor được tính toán theo công thức sau: hr=khr.g với (15<khr<35) (20) 3.5.3. Độ dày gông từ rotor Độ dày gông từ rotor yr được xác định bởi sự cần thiết của độ cứng cơ học và hoạt động mật độ từ thông. Trong SRM với rotor hai cực mô hình từ thông được chia thành hai phần bằng nhau khi nó rời khỏi cực rotor và đi vào gông rotor. Vì vậy, yr không cần phải càng dày càng tốt mà nên có ít nhất 1/2 chiều rộng cực stator để mang từ thông đỉnh rotor mà không bão hòa. Phạm vi giá trị được chọn từ tính toán khe hở không khí giữa hai cực để cung cấp tỷ số cao giữa điện cảm thẳng hàng và không thẳng hàng (La/Lu). Nhưng đồng thời, nó cũng mong muốn có cực rotor ngắn hơn để tạo độ rung nhỏ nhất trong rotor. Về thực tế, các phần của gông rotor được chia sẻ giữa dòng khác nhau mà có thể bị chồng chéo, tài liệu [2] đưa ra công thức chọn yr: . 2 s r yr t y k= với (1,1 < kyr <1,3) (21) Theo [4] thường chọn: 0,5ts < yr <0,75ts và theo [5] thường chọn: 0,5ts < yr <0,8ts 3.5.4. Đường kính ngoài rotor Dr = D – 2g (22) 3.5.5. Đường kính trục Để tối đa hóa độ cứng, đường kính trục Dsh lớn là thuận lợi. Điều này góp phần vào việc giảm tiếng ồn và làm tăng tốc độ đầu tiên. Nếu chiều cao và chiều rộng các cực rotor, độ dày gông từ rotor là cố định, đường kính trục Dsh có thể thu được với đường kính ngoài rotor Dr như sau: Dsh = Dr – 2(hr + yr) (23) Lưu ý khi lựa chọn đường kính trục Dsh cần đảm bảo trục đủ cứng và đủ lớn bởi: Ngoài việc phải chịu toàn bộ trọng lượng của rotor, trục còn chịu mô men xoắn và mô men uốn trong quá trình truyền động tải. Trục còn chịu lực hướng trục, thường là lực kéo như ở các máy kiểu trục đứng. Ngoài những tải trên còn phải chú ý đến lực từ một phía do khe hở không đều sinh ra. Cuối cùng, trục còn phải chịu lực do cân bằng động không tốt gây nên, nhất là khi quá tốc độ giới hạn. 4. Kiểm chứng thiết kế và đánh giá Quy trình thiết kế được thử nghiệm cho thiết kế động cơ từ trở loại 6/4, các kích thước chính được cho trong Bảng 2. Các kích thước động cơ được thực hiện theo quy trình thiết kế trên và được mô phỏng phần tử hữu hạn. Kết quả cho thấy, SRM được thiết kế theo quy trình đảm bảo về kết cấu, đường thông lượng đối xứng, cân bằng được biểu diễn như Hình 7. Kết quả của nhóm tác giả công bố là kết quả đánh giá bước đầu, để chế tạo và thử nghiệm động cơ từ trở 6/4 đòi hỏi cơ sở thiết bị lớn và nhiều thời gian, nên các kết quả chế tạo và thử nghiệm cụ thể sẽ được nhóm tác giả công bố trong các nghiên cứu tiếp theo. (a) (b) Hình 7. Cấu trúc động cơ từ trở 6/4 (a) Chia lưới phần tử hữu hạn, (b) Đường thông lượng phân bố trong SRM Bảng 2. Thông số kích thước động cơ từ trở Ns/Nr 6/4 βs/βr (độ) 20/24 g (mm) 0,3 D0 (mm) 190 D (mm) 89,7 Dr (mm) 100 Dsh (mm) 28 ys, yr (mm) 12,5 l (mm) 114 hs (mm) 77,2 hr (mm) 59,5 Vật liệu Silic 5. Kết luận Bài báo đã trình bày tổng thể quy trình thiết kế cho đồng cơ từ trở và kiểm chứng bằng phần mềm. Các giá trị kích thước của động cơ được lựa chọn, xác định chi tiết và đầy đủ. Phương pháp phần tử hữu hạn được sử dụng để kiểm chứng thiết kế và đánh giá khả năng hoạt động của SRM. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Miller T.J.E, Switched Reluctance Motors and their control, Magna Physics Publishing, Hillsboro, 1993. [2] Torsten Wichert, Design and Construction Modifications of Switched Reluctance Machines, Ph.D. Thesis, Warsaw University of Technology, 2008. [3] International Electrotechnical Commission, Dimensions and output ratings forrotating electrical machines – Frame numbers 56 to 400 and flange numbers F55 to F1080, Publication 72, Geneva, Switzerland, 1971. [4] R. Krishnan, Switched Reluctance Motor Drives, Industrial Electronics Series, 2001. [5] Praveen Vijayraghavan, Design of Switched Reluctance Motors and Development of a Universal Controller for Switched Reluctance and Permanent Magnet Brushless DC Motor Drives, Ph.D. Thesis, Virginia Polytechnic Institute, 2001. [6] Bienkowski, K., Szczypior, J., Bucki, B., Biernat, A., Rogalski, “Influence of geometrical parameters of Switched Reluctance Motor on electromagnetic torque”, Berichte and Infomationen HTW Dresden, ISSN 1433-4135, 1/2002. (BBT nhận bài: 26/9/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 15/11/2018)
File đính kèm:
- quy_trinh_thiet_ke_dong_co_tu_tro.pdf