Quan điểm mới trong điều trị sốc tim - Đỗ Ngọc Sơn
CA LÂM SÀNG
• Bệnh nhân nam 72 tuổi đến cấp cứu vì mệt và
khó thở. Diễn biến 2 ngày.
• Tiền sử hút thuốc 50 năm.
• Tiền sử về các bệnh lý đã mắc không được rõ.
• Bệnh nhân kích thích và không thể khai thác
bệnh sử.CA LÂM SÀNG
• Chức năng sống: HR 135, BP 90/60, RR>40,
SpO2 62% với oxy khí trời.
• Thể trạng gầy, thở gắng sức có co kéo các cơ
thành ngực.
• Da lạnh và ẩm.
• Nhịp tim nhanh (ngựa phi?).
• Nghe phổi: Ran phổi lan toả.
QUAN ĐIỂM MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ SỐC TIM TS. ĐỖ NGỌC SƠN KHOA CẤP CỨU A9 – BỆNH VIỆN BẠCH MAI CA LÂM SÀNG • Bệnh nhân nam 72 tuổi đến cấp cứu vì mệt và khó thở. Diễn biến 2 ngày. • Tiền sử hút thuốc 50 năm. • Tiền sử về các bệnh lý đã mắc không được rõ. • Bệnh nhân kích thích và không thể khai thác bệnh sử. CA LÂM SÀNG • Chức năng sống: HR 135, BP 90/60, RR>40, SpO2 62% với oxy khí trời. • Thể trạng gầy, thở gắng sức có co kéo các cơ thành ngực. • Da lạnh và ẩm. • Nhịp tim nhanh (ngựa phi?). • Nghe phổi: Ran phổi lan toả. CA LÂM SÀNG SỐC TIM • Sốc tim (ST) là biểu hiện tệ nhất của suy tim mất bù. • ST được xác định khi HA tâm thu dưới 90 mmHg kèm với sự giảm sút nghiêm trọng chỉ số tim (<2,2 L/phút/m2) và áp lực đổ đầy tăng hoặc đủ (AL động mạch phổi>15 mm Hg). KHỞI PHÁT CỦA SỐC • Hầu hết các bệnh nhân xuất hiện ST chênh sau khi được nhập viện từ khoa CC. • Theo thử nghiệm GUSTO-I, chỉ 0,8% BN NMCT có ST khi vừa tới bệnh viện. • Theo thử nghiệm SHOCK, thời gian trung bình khởi phát sốc là 5,5 h. KHỞI PHÁT CỦA SỐC • 75% BN phát triển thành ST trong vòng 24h sau khi có khởi phát NMCT. • Một số BN có thể có sốc muộn hơn đến 1 tuần. CHẨN ĐOÁN • Khám lâm sàng có trọng tâm thường có thể chẩn đoán ST tại giường. • Đặc biệt chú trọng khám tim. • Xác định nhịp tim nhanh hay chậm? • Có điểm lạc chỗ của nhịp đập gợi ý phì đại tim? • Có tiếng thổi ở van tim? • Có tiếng tim bị nghẹt hay không? ĐIỀU TRỊ • Nguyên tắc ABC. • RL ý thức nặng (GCS <8): Đặt NKQ. • Suy hô hấp trung bình: Thở áp lực dương liên tục (CPAP). • Nếu suy hô hấp nhẹ: thở O2 lưu lượng cao và O2 nồng độ cao (mask không hít lại). ĐIỀU TRỊ • Đặt 2 đường truyền TM ngoại biên nòng lớn hoặc đặt đường truyền trong xương nếu đặt đường TM gặp khó khăn hoặc nếu cần sử dụng thuốc vận mạch ngay lập tức. • Theo dõi trên màn hình monitor và chuẩn bị sẵn sàng một máy khử rung. • KHÔNG dùng morphine, nitrates hoặc lợi tiểu quai ở các BN tụt HA. ĐIỀU TRỊ • Các thuốc vận mạch: Norepinephrine hoặc Dobutamine liều cao là những thuốc đầu tay. Lưu ý khi dùng Dobutamine (có tác dụng lên beta 1 và một số beta 2) liều đầu có thể gây tiếp tục tụt huyết áp. • Các thuốc vận mạch nên được dùng ở liều thấp nhất có thể. ĐIỀU TRỊ • Hầu như tất cả BN NMCT cấp nên được can thiệp vành và tái tưới máu bằng nong đặt stent hoặc làm cầu nối (CABG) càng sớm càng tốt (SHOCK Trial). • Lợi ích lớn nhất ở BN < 75 tuổi. • BN sống 20/100 BN sau 6 tháng điều trị bằng liệu trình điều trị xâm nhập sớm khi so sánh với tiêu sợi huyết và dùng thuốc hỗ trợ. KẾT CỤC SỐ LƯỢNG BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU CÁC KỸ THUẬT CÁC KỸ THUẬT ECMO KẾT LUẬN • Sốc tim là một thể lâm sàng rất nặng với tỷ lệ tử vong cao • Nhiều kỹ thuật được triển khai nhằm hỗ trợ tuần hoàn cho bệnh nhân • EMCO là một kỹ thuật hỗ trợ điều trị có nhiều triển vọng
File đính kèm:
- quan_diem_moi_trong_dieu_tri_soc_tim_do_ngoc_son.pdf