Phương pháp trích ly bằng dung môi siêu tới hạn, trích chiết dược phẩm quý nano paclitaxel từ cây Thông đỏ taxus wallichiana zucc
Ngày nay, trong hóa trị, hai loại dược phẩm được sử dụng nhiều nhất và
có hiệu quả tốt trong việc điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư
phổi là: Paclitaxel (được phát triển từ phân tử Paclitaxel hoạt hóa của Công ty
Bristol Myers Squibb, Mỹ) và Taxotere (được phát triển từ phân tử Docetaxel
hoạt hóa của công ty Sanofi - Aventis, Pháp). Cả hai hoạt chất này đều được
trích ly từ vỏ và lá cây Thông đỏ (Taxus ssp, Taxus brevifolia).
Tóm tắt nội dung Phương pháp trích ly bằng dung môi siêu tới hạn, trích chiết dược phẩm quý nano paclitaxel từ cây Thông đỏ taxus wallichiana zucc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
g phải là một định danh duy nhất.[10] Paclitaxel là tên gọi được Tổ chức Y tế thế giới công nhận trong Danh sách thuốc thiết yếu, thuốc quan trọng nhất cần thiết trong một hệ thống y tế cơ bản. 4. Lưu chất siêu tới hạn (supercritical fluid) Lưu chất siêu tới hạn nói chung được định nghĩa là một trạng thái vật lý của một chất nào đó ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao hơn nhiệt độ tới hạn và áp suất tới hạn. Lưu chất siêu tới hạn có các thông số vật lý nằm trong khoảng biến thiên giữa lưu chất ở trạng thái khí và trạng thái lỏng [4]. Do mang cả tính chất của chất khí (dễ khuếch tán vào chất khác) và tính chất của chất lỏng (hòa tan chất) nên lưu chất siêu tới hạn có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Đặc điểm của một số chất lỏng được sử dụng làm dung môi siêu tới hạn thể hiện ở bảng sau Bảng 1. Một số chất lỏng siêu tới hạn thông dụng Dung môi Nhiệt độ tới hạn (oC) Áp suất tới hạn (bar) Nước 374 218 EtOH 241 61 MeOH 240 80 Aceton 235 46 NH3 132 115 CO2 thường được sử dụng làm lưu chất siêu tới hạn do các ưu điểm nổi trội của nó so với các chất khác, đặc biệt là trong công nghiệp dược phẩm. KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 23 S Ố 0 3 N Ă M 2 0 18Điểm tới hạn thấp (TC = 31,1 0C, PC = 73,8 bar) vì thế ít tốn năng lượng hơn để đưa CO2 tới vùng siêu tới hạn. Hình 3: Giản đồ pha thể hiện điểm tới hạn của CO2[9]. 5. Phương pháp kỹ thuật trích ly siêu tới hạn Trong nhiều thập kỷ qua, kỹ thuật lỏng siêu tới hạn đã được sử dụng rất nhiều chủ yếu trong việc nghiên cứu về dược phẩm, thực phẩm. Trong ngành công nghiệp thực phẩm, việc trích chiết các hợp chất là rất quan trọng nhưng một yêu cầu đặt ra là phải loại bỏ hoàn toàn lượng dung môi sử dụng[8]. Chất lỏng siêu tới hạn (SCFs) nói chung có thể được định nghĩa là trạng thái vật lý của một chất nào đó thể hiện cả tính chất của chất lỏng và chất khí. Không giống như chất khí, SCFs có tính chất của một dung môi mạnh và nó còn thể hiện khả năng khuếch tán tốt hơn dung môi thông thường. SCFs được nghiên cứu từ thế kỷ thứ 19 khi Hannay phát hiện ra điểm tới hạn của phân tử (Critical point). Họ cũng quan sát thấy ảnh hưởng của áp suất lên độ tan của KI trong Ethanol. Sự tiến bộ của kỹ thuật SCFs phát triển chậm hơn mãi đến những năm 1970 và 1980 một số quy trình mới được thương mại hóa và nghiên cứu tăng cường. Theo tính chất nhiệt động lực học, định nghĩa SCFs như là chất lỏng ở nhiệt độ và áp suất cao hơn giá trị tới hạn [9]. Giản đồ pha trạng thái siêu tới hạn của một chất. Điểm ba là nơi mà ba trạng thái rắn, lỏng và khí giao nhau. Các đường cong là nơi hai trạng thái cùng hiện diện. Quan sát dọc theo đường cong khí - lỏng hướng lên cao gặp 1 điểm, nơi đó nồng độ của khí và lỏng bằng nhau. Điểm này được gọi là điểm siêu tới hạn và hợp chất lúc đó gọi là chất lỏng siêu tới hạn. Tại điểm tới hạn, áp suất và nhiệt độ có các giá trị được gọi lần lượt là áp suất tới hạn (Pc) và nhiệt độ tới hạn (Tc ). Hai giá trị này là đặc trưng cho từng chất riêng biệt. Các trạng thái vật lý của một chất tinh khiết được miêu tả trong giản đồ ba chiều áp suất-thể tích-nhiệt độ (PVT), thể hiện như hình sau: Giản đồ P-T-V của SCFs các bề mặt đại diện các trạng thái rắn, lỏng và khí tương ứng với các giá trị khác nhau của nhiệt độ và áp suất. Theo quy tắc pha, cân bằng hai pha (rắn-lỏng, rắn- hơi, lỏng-hơi) của một chất tinh khiết chỉ thể hiện trong phạm vi nhất định. Vì vậy, áp suất cân bằng trong mỗi trường hợp là một hàm theo nhiệt độ. Hình chiếu đường cân bằng rắn-lỏng, rắn-hơi, lỏng-hơi được thể hiện bên trái. - Khả năng hòa tan có thể tăng hay giảm khi nhiệt độ tăng lên ở điều kiện đẳng áp. Trong mọi trường hợp, khả năng hòa tan giảm đột ngột khi lưu chất bị hạ áp suất ở điều kiện đẳng nhiệt dưới áp suất tới hạn của nó. Đây là điều cơ bản của hầu hết các qui trình sử dụng SCF: SCF được sử dụng như những dung môi trong vùng siêu tới hạn để có thể chiết một cách có chọn lọc một số hợp chất trước khi bị hạ áp để thu được hợp chất tinh khiết ở kích thước nano hoặc sub-micro cần chiết. Cần lưu ý rằng, nước hầu như hòa tan rất ít trong SCF. Ví dụ như trong SCF CO2, nước chỉ có thể hòa tan được 1 - 2 g/ kg, nhưng nó đóng vai trò quan trọng như một đồng dung môi cho rất nhiều các chất tan là các phân tử phân cực. Hiện nay, nước được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các ứng dụng, đặc biệt trong quá trình sản xuất các sản phẩm tự nhiên. Tóm lại, bởi vì đặc điểm không có tính phân cực, SCF được sử dụng như một loại dung KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT24 T Ạ P C H Í K H O A H Ọ C C Ô N G N G H Ệ V À M Ô I T R Ư Ờ N G môi chống lại các dung môi hữu cơ phân cực (có chứa chất tan), dẫn đến sự suy giảm tính phân cực của chúng, và là nguyên nhân dẫn đến sự lắng của các hợp chất mà trước đó đã được hòa tan trong các dung môi này. Mặt khác, những dung môi siêu tới hạn SCFs có tỉ trọng lớn (0,2 - 0,5g/cm3), tương đối đậm đặc, có khả năng hòa tan các phân tử không bay hơi có kích thước lớn không phân cực, ví dụ như CO2 siêu tới hạn dễ dàng hòa tan n-ankan từ C5 đến C30, di-n-ankyl phthalates với nhóm ankyl từ C4 đến C16 và một số các hợp chất đa vòng khác. Cường độ solvat hóa của SCF có liên quan trực tiếp đến tỉ trọng của lưu chất. Vì thế khả năng hòa tan của chất rắn có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi nhiệt độ và áp suất. Tính chất vật lý: Chất lỏng siêu tới hạn có đặc tính trung gian giữa hai trạng thái khí và lỏng của nó. Bảng 1.2 cho thấy tính chất vật lý của chất ở các trạng thái khác nhau. CO2 được sử dụng rộng rãi nhất trong kỹ thuật siêu tới hạn. Một số ưu điểm nổi bật của CO2 siêu tới hạn (SC-CO2): + Áp suất và nhiệt độ tới hạn thấp (T = 31,10C P = 73,8 at): + Giá tiền rẻ + Bền về hóa học + Không độc, không dễ cháy + Độ nhớt thấp + Khả năng khuếch tán cao + An toàn, độ tinh khiết cao + Ưu điểm nổi bật của CO2 siêu tới hạn là tạo điều kiện cho việc phân riêng sản phẩm thu hồi tái sử dụng xúc tác + Có thể pha thêm MeOH, EtOH để tạo thành dung dịch chiết chất phân cực. Vấn đề chính đối với SC-CO2 chính là khả năng hòa tan kém các chất phân cực, chỉ có thể hòa tan tốt các chất không phân cực và phân cực yếu như: Hidrocacbon, Hidrocacbon halogelnua, chất béo,. 6. Hướng phát triển trong tương lai Phương pháp SCF, phương pháp trích ly dùng dung môi siêu tới hạn thật sự thu hút vì quy trình đơn giản và tương đối dễ vận hành, không gây ô nhiễm môi trường và các dược phẩm quý sau khi được trích ly vẫn không bị lẫn các dung môi khó đuổi và độc hại mà phương pháp trích ly truyền thống đang gặp phải. Tuy nhiên, phương pháp này có tính ưu việt đối với các dược chất có tính phân cực yếu đến trung bình và tan được trong CO2 siêu tới hạn là tiêu chí cho sự lựa chọn dung môi sạch. Paclitaxel là một dược phẩm vô cùng quý giá. Các nhà khoa học trong nước đang lựa chọn hướng đi mới này cho các dược phẩm quý được trích ly bằng dung môi CO2 siêu tới hạn. Đồng thời, những dược phẩm quý khác nữa cũng sẽ được nghiên cứu trên các dung môi siêu tới hạn có độ phân cực khác nhau, khác với dung môi CO2./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Defne Kayrak, Ugur, Akman, Oner Hortacsu, Micronization of Ibuprofen by RESS, Supercritical Fluids, Elsevier, Accepted 18 September 2002. 2. Edited by Ya- Ping Sun, Supercritical Fluid technology inmaterials science and engineering, New York, 2002. 3. Jennifer Jung, Michel Perrut, Particle design using supercritical fluids: Literature and patent survey, Supercritical Fluids, Elsevier, Accepted 28 December 2000. 4. Jump up^ Heldman, AW; Cheng, L; Jenkins, GM; Heller, PF; Kim, DW; Ware Jr, M; Nater, C; Hruban, RH; et al. (2001). “Paclitaxel stent coating inhibits neointimal hyperplasia at 4 weeks in a porcine model of coronary restenosis”.Circulation 103 (18) 5 . M . M i r z a j a n z a d e h , M . A r d j m a n d , H . Moghadamzadeh, L. Khosravani, F. Saberi, Sh. Saed Lashgari, Determining sublimation pressure of ibuprofen from solubility data in supercritical carbon dioxide, Procedia Engineering, Elsevier, August 2012. 6. Mehdi Ahmadi Sabegh, Feridun Esmaeilzadeh, Solubility of ketoprofen in supercritical carbon dioxide, Supercritical Fluids, Elsevier, Accepted 18 August 2012. 7. P. Hirunsit, Z. Huang, T. Srinophakun, M. Charoenchaitrakool, S. Kawi, Pariticle formation of ibuprofen- supercritical CO2 system from rapid expansion of supercritical solution (RESS): A mathematical model, Powder Technology, Elsevier, Accepted 11 March 2005. 8. Pankaj Pathak, Mohammed, Ya-Ping Sun, Formation and stabilization of ibuprofen nanoparticle in supercritical fluid processing, Supercritical Fluids, Elsevier, Accepted 26 September 2005. 9. Peter Molnár, Edit Székely, Béla Simándi, Sándor Keszei, Judit Lovász, Elemér Fogassy, Enantioseparation of ibuprofen by supercritical fluid extraction, Supercritical Fluids, Elsevier, Accepted 17 October 2005. 10. Ranjit Thakur, Ram B. Gupta, Rapid expansion of supercritical solution with solid cosolvent (RESS-SC) process: Formation of 2-aminobenzoic acid nanoparticle, Supercritical Fluids, Elsevier, Accepted 19 December 2005. KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 25 S Ố 0 3 N Ă M 2 0 18Tính toán năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) và đánh giá vai trò của khoa học công nghệ đối với tăng trưởng TFP của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010-2016 ThS. NGÔ XUÂN HÒA & CỘNG SỰ Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Gia Lai KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT26 T Ạ P C H Í K H O A H Ọ C C Ô N G N G H Ệ V À M Ô I T R Ư Ờ N G KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 27 S Ố 0 3 N Ă M 2 0 18 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT28 T Ạ P C H Í K H O A H Ọ C C Ô N G N G H Ệ V À M Ô I T R Ư Ờ N G KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 29 S Ố 0 3 N Ă M 2 0 18
File đính kèm:
- phuong_phap_trich_ly_bang_dung_moi_sieu_toi_han_trich_chiet.pdf