Phát huy tính tích cực sáng tạo trong học tập và nghiên cứu của sinh viên thông qua việc dạy học toán
TÓM TẮT
Nhờ tính tích cực, tự giác và có ý thức, con người có thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời
sống, lao động, học tập. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực trong học tập và nghiên cứu
là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, sáng
tạo và góp phần phát triển đất nước. Bài viết này nêu lên một số phương trường Đại học hiện nay,
nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo trong học tập của sinh viên
Tóm tắt nội dung Phát huy tính tích cực sáng tạo trong học tập và nghiên cứu của sinh viên thông qua việc dạy học toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ọc tích cực Những dấu hiệu đặc trưng này thể hiện trong 4 nội dung cơ bản sau: • Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của sinh viên. • Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học ở sinh viên. • Kết hợp đánh giá của Thầy và tự đánh giá của trò • Có sự kết hợp giữa các phương tiện dạy học với phương pháp dạy học tích cực. Trên cơ sở đó, người học không chỉ được học về tri thức mà còn được học phương pháp học, học qua sự giao tiếp với mọi người, học qua kinh nghiệm bản thân và tự đánh giá. 3.3. Một số phương pháp dạy học tích cực 3.3.1. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển người học phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, Phát huy tính . . . 112 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ nĕng và đạt được những mục đích học tập khác. 3.3.2. Dạy và học qua việc hoạt động nhóm Tổ chức dạy học toán theo nhóm nhỏ là phân chia lớp học thành từng nhóm nhỏ có từ 4 đến 6 người. Tùy theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định (nhóm cùng trình độ, nhóm gồm đủ trình độ, nhóm theo sở trường) trong cả tiết học hay thay đổi trong từng phần của tiết học. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong môn Toán cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ bĕn khoĕn, suy nghĩ, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy được mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. c) Dạy học theo phương pháp khám phá Một bài toán có tính khám phá là bài toán được cho gồm có những bài toán thành phần để sinh viên trong khi tìm câu trả lời cho các bài toán thành phần sẽ dần hình thành lời giải cho bài toán ban đầu. 3.3.3. Tổ chức Semina sử dụng phương pháp điều phối Phương pháp điều phối được xây dựng cho sự làm việc phối hợp tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Nó có mục đích cấu trúc hoá tiến trình và huy động sự tham gia tích cực của tất cả các thành viên tham gia vào quá trình làm việc, giải quyết vấn đề và quyết định giải pháp. 4. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA SINH VIÊN THÔNG QUA VIỆC DẠY HỌC TOÁN 4.1. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề Theo quan điểm của Giáo sư Nguyễn Bá Kim, quá trình dạy học của phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề gồm 4 bước: Bước 1 : Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức : • Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề. • Giải thích và chính xác hoá tình huống (khi cần thiết) để hiểu đúng vấn đề đặt ra. • Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó. Bước 2: Giải quyết vấn đề đặt ra : Phân tích vấn đề: làm rõ mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm. Hướng dẫn người học tìm chiến lược giải quyết vấn đề thông qua đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề. Cần thu nhập, tổ chức dữ liệu, huy động tri thức; sử dụng những phương pháp, kỹ nĕng nhận thức, tìm đoán suy luận, chung qui vấn đề về những vấn đề quen thuộc đã biết, đã giải quyết, đặc biệt hoá, chuyển qua những trường hợp suy biến, tương tự hoá, khái quát hoá, xem xét những mối liên hệ và phụ thuộc, suy xuôi, suy ngược tiến, suy ngược lùi. Phương hướng đề xuất có thể được điều chỉnh khi cần thiết. Kết quả của việc đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề là hình thành được một giải pháp. Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: nếu giải pháp đúng thì kết thúc ngay, nếu không đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm được giải pháp đúng. Sau khi đã tìm ra một giải pháp, có thể tiếp tục tìm thêm những giải pháp khác, so sánh chúng với nhau để tìm ra giải pháp hợp lí nhất. Được thực hiện theo sơ đồ sau: 113 Bước 3: Trình bày giải pháp: Sinh viên trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề cho tới giải pháp. Nếu vấn đề là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phải phát biểu lại vấn đề. Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp : - Tìm hiểu những khả nĕng ứng dụng kết quả. - Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hoá, lật ngược vấn đề, và giải quyết nếu có thể. Sau đây, là một sự minh họa việc thực hiện dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề Thứ nhất, phát hiện và thâm nhập vấn đề. - Giáo viên đưa ra tình huống gợi vấn đề dưới hình thức một bài toán: Giải hệ phương trình tuyến tính gồm 4 phương trình bậc nhất có 4 ẩn số. - Khi sinh viên nhận được tình huống, bằng những kĩ nĕng đã học các em muốn tìm nghiệm của hệ phương trình. Thứ hai, tìm giải pháp. - Sinh viên độc lập suy nghĩ hoặc có thể nhờ sự hỗ trợ của giáo viên để tìm ra mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần phải giải quyết. Từ những kiến thức đã học ở bậc trung học, sinh viên đã biết cách giải hệ phương trình bằng phương pháp thế. Từ đó đưa ra giải pháp giải hệ phương trình. (Nhưng ngay lập tức phát hiện bài giải quá dài và mất nhiều thời gian) - Sinh viên tích cực tìm kiếm cách giải khác (có thể thông qua hướng dẫn của giáo viên) bằng cách: biến đổi ma trận các hệ số mở rộng về dạng ma trận bậc thang (hay ma trận rút gọn). Thứ ba, trình bày giải pháp. - Sinh viên tìm ma trận hệ số mở rộng, rồi sử dụng các phép biến đổi theo dòng (hoặc cột) để đưa về ma trận bậc thang (hay ma trận Phát huy tính . . . 114 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät rút gọn), rồi tìm nghiệm của hệ phương trình đã cho. Thứ tư, phát hiện và mở rộng giải pháp. - Có thể tiến hành phương pháp trên để giải hệ phương trình tuyến tính gồm n phương trình bậc nhất có n ẩn số. 4.2. Yêu cầu của giáo viên khi sử dụng phương pháp: • Chọn lọc và đưa ra các bài toán có vấn đề một cách tự nhiên để giúp sinh viên tìm hiểu nội dung bài toán và tiến hành nghiên cứu. • Giúp sinh viên hiểu các khái niệm khi các em trao đổi, đưa ra dự đoán. • Đưa ra câu hỏi và hướng dẫn sinh viên suy nghĩ về lời giải và cách giải quyết vấn đề. • Khuyến khích các ý tưởng khi sinh viên báo cáo và trình bày; chú ý lắng nghe, quan sát, đưa ra các kết luận giúp khắc sâu và mở rộng các kiến thức. 4.3. Dạy học qua việc hoạt động nhóm 4.3.1. Cách tiến hành • Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí ngồi thảo luận cho các nhóm. • Các nhóm tiến hành thảo luận. • Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác lắng nghe, chấp vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến. • Giáo viên tổng kết các ý kiến. 4.3.2. Dạy học khám phá Cách xây dựng bài tập để sinh viên khám phá • Thiết kế các bài toán thành phần hợp lý • Hệ thống câu hỏi dẫn dắt đi từ dễ đến khó, có sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, • Cách trình bày và hình thức trình bày phải bộc lộ được đặc điểm, quy luật, tính chấtcủa bài toán đối tượng cần nghiên cứu. Tổ chức hướng dẫn sinh viên khám phá • Lựa chọn vấn đề, nội dung phù hợp. • Thiết kế hoạt động học cho sinh viên thông qua các câu hỏi. • Yêu cầu sinh viên diễn đạt bằng ngôn ngữ, chữ viết. • Sử dụng các mẫu ghi chép khác nhau để giúp sinh viên phát hiện ra vấn đề. 4.4. Tổ chức Semina Các bước của phương pháp điều phối như sau: • Mở đầu: Đưa ra yêu cầu, xác định mục đích, phương pháp thực hiện. • Định hướng các chủ đề: Đặt các câu hỏi, phân phát phiếu điều phối, thu thập ý kiến qua phiếu, sắp xếp ý kiến theo thứ tự từ nhiều nhất đến ít nhất. • Xử lý vấn đề: Phân tích các vấn đề cốt lõi, quyết định các phương pháp xử lý, xây dựng các phương án giải quyết. • Định hướng hành động: Xác định kế hoạch cho các biện pháp, quy định, phân công trách nhiệm, xây dựng kế hoạch hành động. • Kết thúc: Đánh giá quá trình làm việc nhóm, các cá nhân tự đánh giá, theo dõi hoạt động. 5. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN Giáo viên cần có tri thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin vào dạy học, biết định hướng sự phát triển của sinh viên theo mục tiêu giáo dục, đồng thời đảm bảo sự tự do của sinh viên trong hoạt động nhận thức và nghiên cứu. 115 Đặc biệt, giáo viên cần có kế hoạch dạy học chi tiết, kế hoạch các bài giảng, kế hoạch semina và tổ chức việc tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên. Điều yêu cầu cuối cùng, giáo viên tuỳ vào đặc trưng từng loại bài giảng và từng đối tượng sinh viên mà lựa chọn phương pháp dạy học, đồng thời sử dụng kỹ thuật, phương tiện dạy học phù hợp. KẾT LUẬN Phát huy tính tích cực của sinh viên trong dạy học Toán đang là chủ đề quan tâm của giáo viên và các nhà nghiên cứu. Đây cũng là một mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học đang được triển khai rộng rãi ở các cấp học, bậc học, phù hợp với yêu cầu dạy học hiện nay. Vì vậy, việc hiểu sâu hơn về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng nó trong dạy học sẽ giúp giáo viên dạy Toán tốt hơn, làm cho sinh viên có thái độ thích thú và học tốt hơn bộ môn này, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán. Kết quả nghiên cứu trên đây góp phần thực hiện mục tiêu, yêu cầu mà luật giáo dục đưa ra là: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ nĕng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập.” TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Bá Kim: Phương pháp dạy học môn Toán, NXBGD, 2001. [2]. Nguyễn Kỳ (chủ biên): Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm. NXB Giáo dục, Hà Nội 1995. [3]. Lê Vĕn Tiến: Phương pháp dạy học môn Toán ở trường phổ thông, NXB – ĐHQG TP.HCM, 2005 Phát huy tính . . .
File đính kèm:
- phat_huy_tinh_tich_cuc_sang_tao_trong_hoc_tap_va_nghien_cuu.pdf