Phân tích hệ số ứng xử của kết cấu nhà cao tầng bê tông cốt thép
TÓM TẮT: Nghiên cứu này tập trung làm rõ giá trị hệ số ứng xử q của một công trình 20
tầng bằng bê tông cốt thép với giải pháp kết cấu cụ thể theo yêu cầu của kiến trúc. Giá trị
q được xác định bằng việc áp dụng theo TCVN 9386-2012 và do tác giả đề xuất dựa trên
công thức phổ phản ứng đàn hồi thiết kế trong TCVN 9386-2012 với công cụ MS Excel
2016 kết hợp với phần mềm phân tích phần tử hữu hạn Etabs 2016.
5 5 (8) Trong đó: ξ tỷ số cản nhớt của kết cấu, tính bằng phần trăm. 2.2.2. Phổ thiết kế dùng cho phân tích đàn hồi Đối với các thành phần nằm ngang của tác động động đất, phổ thiết kế Sd(T) được xác định bằng cách biểu thức (9) đến (12) 3 25,2 3 2 :0 qT T SaTSTT B gdB (9) q SaTSTTT gdCB 5,2 : (10) g C g dDC a T T q Sa TSTTT 5,2 : (11) g DC g dD a T TT q Sa TSTT 2 5,2 : (12) Trong đó: ag, S, TC và TD đã được định nghĩa trong mục 2.2.1 (TCVN 9386-2012, 2012); Sd(T) là phổ thiết kế; q là hệ số ứng xử; β hệ số ứng với cận dưới của phổ thiết kế theo phương nằm ngang, β = 0.2. 3. NGHIÊN CỨU BẰNG SỐ 3.1. Số liệu hình học Công trình sử dụng trong nghiên cứu số, khung kết hợp với vách lõi bằng vật liệu bê tông cốt thép, công trình thuộc khối văn phòng. Công trình gồm 20 tầng với mặt bằng đối xứng. Mặt bằng kích thước L x B = 24 x 30 (m).. Chiều cao tính chung cho các tầng là 3.2 (m). Kích thước các cấu kiện (Hình 1, Hình 2). Hình 1. Kích thước hình học của dầm và lõi Hình 2. Kích thước hình học cột và sàn Hình 3. Công trình được khảo sát dưới dạng mô hình phần tử hữu hạn trong ETABS 2016 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Trần Trung và tgk 50 3.2. Vật liệu sử dụng Bê tông sử dụng cấp độ bền B20 (M250), cốt thép sử dụng nhóm CI cho sàn, CII cho các cấu kiện dầm, cột, vách và lõi; nhóm CIII cho móng. Kết cấu được thiết kế theo cấp dẻo trung bình. 3.3. Tải trọng Từ những hệ số tra bảng tùy thuộc vào chức năng công trình đã được quy định trong TCVN 9386-2012, ta định nghĩa được Mass Source sử dụng trong phân tích động đất trong công trình trên (Hình 4). Hình 4. Định nghĩa Mass Soucre cho công trình khi phân tích bài toán tác động động đất lên công trình 3.4. Kết quả và thảo luận 3.4.1. Chu kỳ dao động Dựa vào (Bảng 2) và điều kiện tổng các khối lượng hữu hiệu của các dạng dao động được xét chiếm ít nhất 90% tổng khối lượng của kết cấu, từ đó ta xét được các dạng dao động ảnh hưởng theo từng phương. Bảng 2. Giá trị chu kỳ dao động ứng với từng dạng dao động TH tải Dạng dao động T (s) UX UY Modal 1 3.465 0.6746 0 Modal 2 2.651 0 0.6565 Modal 3 2.300 0 0 Modal 4 1.048 0.1571 0 Modal 5 0.708 0 0.1847 Modal 6 0.638 0 0 Modal 7 0.478 0.0612 0 Modal 8 0.311 0 0.0661 Modal 9 0.285 0 0 Modal 10 0.275 0.0325 0 Modal 11 0.184 0 0.0328 Modal 12 0.180 0.0200 0 3.4.2. Thiết lập phổ phản ứng Bảng 3. Giá trị phổ Sd(Ti) được thiết lập từ giá trị chu kỳ theo hai phương PHỔ THEO PHƯƠNG X Ti (s) Sd(Ti) ≥ β.ag 0.000 0.80 OK TB 0.150 0.77 OK 0.478 0.77 OK TC 0.500 0.77 OK 1.048 0.37 OK TD 2.000 0.19 NOT OK 3.465 0.06 NOT OK 4.000 0.05 NOT OK PHỔ THEO PHƯƠNG Y Ti (s) Sd(Ti) ≥ β.ag 0.000 0.80 OK TB 0.150 0.77 OK TC 0.500 0.77 OK 0.708 0.54 OK TD 2.000 0.19 NOT OK 2.651 0.11 NOT OK 4.000 0.05 NOT OK 0.0 0.3 0.5 0.8 1.0 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 0.0 0.3 0.5 0.8 1.0 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017 51 Bảng 4. Phổ thiết kế với hệ số ứng xử q = 1.5 PHỔ THEO PHƯƠNG X Ti (s) Sd(Ti) ≥ β.ag 0.000 0.80 OK TB 0.150 2.00 OK 0.478 2.00 OK TC 0.500 2.00 OK 1.048 0.95 OK TD 2.000 0.50 OK 3.465 0.17 NOT OK 4.000 0.13 NOT OK PHỔ THEO PHƯƠNG Y Ti (s) Sd(Ti) ≥ β.ag 0.000 0.80 OK TB 0.150 2.00 OK TC 0.500 2.00 OK 0.708 1.41 OK TD 2.000 0.50 OK 2.651 0.28 OK 4.000 0.13 NOT OK Từ những kết quả phân tích trên, tác giả đã đề xuất giá trị q cho phổ thiết kế Sd(Ti) thỏa mãn điều kiện ≥ β.ag và giá trị q cho kết quả Sd(Ti) ≈ Se(Ti) ứng với mặt bằng kiến trúc và phương án kết cấu đề xuất; (Error! Reference source not found.), (Hình 6) cho thấy phổ thiết kế với hệ số ứng xử lấy theo hệ kết cấu được quy định trong (TCVN 9386-2012, 2012) là giá trị thấp nhất, chênh lệch rất nhiều với phổ đàn hồi trên 80%. Còn hai phổ thiết kế có hệ số ứng xử tương ứng q = 1.5 và q = 0.93 chênh lệch trên 60% và 40% phổ đàn hồi. Phổ thiết kế với hệ số ứng xử phù hợp cho hệ kết cấu này chính là q = 0.51 vì giá trị phổ thiết kế rất gần với phổ đàn hồi. Hình 5. So sánh giá trị phổ đàn hồi Se(Ti) và phổ thiết kế Sd(Ti) tương ứng với hệ số ứng xử q theo phương X 0.0 1.2 2.4 3.6 4.8 6.0 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 PDH PTK(q = 3.9) PTK(q = 0.93) PTK(q = 1.5) PTK(q = 0.51) 0.0 0.4 0.8 1.2 1.6 2.0 2.4 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 0.0 0.4 0.8 1.2 1.6 2.0 2.4 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Trần Trung và tgk 52 Hình 6. So sánh giá trị phổ đàn hồi Se(Ti) và phổ thiết kế Sd(Ti) tương ứng với hệ số ứng xử q theo phương Y 3.4.3. Nội lực dầm B25 của tầng 10 và giá trị lực cắt tầng Để tiện theo dõi, nội lực trong công trình này sẽ được thể hiện qua khung trục B với các tên dầm và cột ( Hình 7). Trong đó cấu kiện dầm B25 của tầng 10 được chọn để phân tích nội lực. Hình 7. Các tên dầm, cột trong khung trục B Độ chênh lệch của các giá trị phổ (Error! Reference source not found.) và (Hình 6) sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tác động của động đất về lực cắt tầng, nội lực trong khung. Điển hình là cấu kiện dầm B25 tầng 10. Các độ chênh lệch đều được thể hiện dưới dạng các đồ thị so sánh. Hình 8. Biểu đồ so sánh lực cắt tầng theo phương X Hình 9. Biểu đồ so sánh lực cắt tầng theo phương Y 0.0 1.2 2.4 3.6 4.8 6.0 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 PDH PTK(q = 3.9) PTK(q = 0.93) PTK(q = 1.5) PTK(q = 0.51) 0 3 6 10 13 16 19 22 26 29 32 35 38 42 45 48 51 54 58 61 64 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 200000 C h iề u c ao t ần g ( m ) VX (kN) PĐH PTK_q = 3.9 PTK_q = 1.5 PTK_q = 0.93 PTK_q = 0.51 0 3 6 10 13 16 19 22 26 29 32 35 38 42 45 48 51 54 58 61 64 0 30000 60000 90000 120000 150000 180000 210000 240000 270000 300000 C h iề u c ao t ần g ( m ) VY (kN) PĐH PTK_q = 3.9 PTK_q = 1.5 PTK_q = 0.93 PTK_q = 0.51 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017 53 Hình 10. So sánh mô men M3 dầm B25 tầng 10 theo phương X Hình 11. So sánh mô men M3 dầm B25 tầng 10 theo phương Y Từ các bảng so sánh trên, khi sử dụng phổ thiết kế có hệ số ứng xử q theo hệ kết cấu được quy định trong TCVN 9386-2012, độ chênh lệch về các giá trị lực cắt đáy, lực cắt tầng và nội lực trong khung chênh lệch với các giá trị trên khi phân tích bằng phổ đàn hồi là khá lớn (từ 80% - 90%). Mặt khác khi phân tích phổ thiết kế với hệ số ứng xử q thỏa điều kiện khi phân tích theo phổ ngang, giá trị q ≥ 1.5 và điều kiện giá trị phổ thiết kế khi chu kỳ nằm trong khoảng TC (s) đến 4 (s), Sd(Ti) ≥ β.ag, để đảm bảo các điều kiện này, các giá trị phân tích theo phổ thiết kế vẫn còn khá lớn nằm trong khoảng 40% đến 70%. Đối với hệ kết cấu của công trình được phân tích, hệ số ứng xử q lấy theo TCVN 9386-2012 và được hiệu chỉnh để đảm bảo điều kiện phổ theo phương ngang và giá trị phổ thiết kế trong khoảng chu kỳ TC (s) đến 4(s) là chưa hợp lý đối với phương án kết cấu này, mà hệ số ứng xử hợp lý cho phương án kết cấu này chính là giá trị q = 0.51, cho ta các giá trị phân tích và so sánh rất gần với phân tích tác động động đất theo phổ đàn hồi dưới 1.2 %. 4. KẾT LUẬN Để tránh phải phân tích trực tiếp các kết cấu không đàn hồi, người ta kể đến khả năng tiêu tán năng lượng chủ yếu thông qua ứng xử dẻo của các cấu kiện hoặc các cơ cấu khác bằng cách phân tích đàn hồi dựa trên phổ phản ứng thiết kế được chiết giảm từ phổ phản ứng đàn hồi, việc chiết giảm này thông qua hệ số ứng xử q. Nhưng nếu lấy hệ số này theo quy định của TCVN 9386-2012 lại chênh lệch quá nhiều so với việc phân tích bằng phổ phản ứng đàn hồi. Mặt khác lại không đảm bảo vài điều kiện trong tiêu chuẩn đã quy định, cụ thể là điều kiện q ≥ 1.5 và giá trị phổ Sd(Ti) khi chu kỳ nằm trong khoảng TC (s) đến 4 (s) phải ≥ β.ag. Dựa vào cách phân tích này, ứng với từng dạng phương án kết cấu sẽ cho ta khoảng hệ số ứng xử q phù hợp dùng trong phân tích tác động động đất bằng phương pháp phổ phản ứng. 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 5000 0.30.60.91.21.51.82.12.42.73.03.33.63.94.24.54.85.15.45.76.06.36.66.97.27.57.88.18.48.7 M ô m en M 3 ( k N .m ) Vị trí mặt cắt dầm B25 PDH PTK_q=3.9 PTK_q=1.5 PTK_q=0.93 PTK_q=0.51 0 75 150 225 300 375 450 525 600 675 750 825 900 975 0.30.60.91.21.51.82.12.42.73.03.33.63.94.24.54.85.15.45.76.06.36.66.97.27.57.88.18.48.7 M ô m en M 3 ( k N .m ) Vị trí mặt cắt dầm B25 PDH PTK_q=3.9 PTK_q=1.5 PTK_q=0.93 PTK_q=0.51 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Trần Trung và tgk 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Borzi, B., Calvi, G., Elnashai, A., Faccioli, E., & Bommer, J. (2001), Inelastic spectra for displacement-based seismic design. Soil Dynamics and Earthquake Engineering. 2. Cunha, A., Caetano, E., & Ribeiro, P. (2014), Accounting for ductility and overstrength in seismic design of reinforced concrete structures. 3. Daza, L. (2010), Challenges, Opportunities and Solutions in Structural Engineering and Construction. 4. Smith, B. S., Coull, A., & Stafford-Smith, B. S. (1991), Tall building structures: analysis and design (Vol. 5): Wiley New York. 5. TCVN 9386-2012 (2012), Thiết kế công trình chịu động đất, Hà Nội. 6. TEJA, N. W. (2013), Effect of Height on the Seismic Behavior of Reinforced Concrete Bearing Wall Structural Systems with High Ductility. Middle-East Journal of Scientific Research. Ngày nhận bài: 05-11-2016. Ngày biên tập xong: 25-11-2016. Duyệt đăng: 15/12/2016
File đính kèm:
- phan_tich_he_so_ung_xu_cua_ket_cau_nha_cao_tang_be_tong_cot.pdf