Phân tích độ tin cậy lưới điện trung áp sử dụng phương pháp cây sự cố
Abstract:
The fault tree analysis (FTA) method is a constructive technology, widely and popularly used for
analyzing the reliability of power system. FTA is suitable for analyzing complex systems such as
power distribution system. The effectiveness method with fault tree (failure) establishment need a
deep analysis and identification process in the power systems. This paper presents step by step in
fault tree contruction, structural function constitute, quantitative and qualitative analyzis, in order to
establish the matrix and to calculate reliability for the medium voltage distribution grid using the
IEEE RBTS two bars scheme in comparison with other method results.
mỗi trạng thái là
phương trình (10).
{
R
1
( / / 1)
N
R M M
P
*M N
M
M
P
P
*R M
R
R
P
P
(10)
Chỉ tiêu độ tin cậy của các điểm phụ tải
dựa vào 3 chỉ số: tần suất sự cố năm,
λ(lần/a); thời gian bình quân mỗi lần sự
cố, γ(h/lần); thời gian sự cố bình quân
năm U (h/a) [6]:
1
;
n
i
i
1
1
;
n
i i
i
n
i
i
1
n
i i
i
U
(11)
Đối với hai thành phần sửa chữa song
song, chỉ tiêu độ tin cậy của phụ tải là:
1 2 1 2( ) ; 1 2
1 2
; U (12)
Từ đó tìm được chỉ số tin cậy của hệ
thống được áp dụng là 6 chỉ số [7], lần
lượt là: tần suất ngừng cấp điện trung bình
(SAIFI); thời gian ngừng cấp điện trung
bình (SAIDI); tần suất ngừng cấp điện
bình quân của khách hàng (CAIFI); thời
gian ngừng cấp điện trung bình của khách
hàng (CAIDI); sẵn sàng cấp điện trung
bình (ASAI); không sẵn sàng cấp điện
trung bình (ASUI), được tính như công
thức (13).
i
i
N
SAIFI
N
; i
i i
N
CAIFI
N
i i
i
U N
SAIDI
N
; i i
i i
U N
CAIDI
N
N M
R
μM λM
μR
λR
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
6 Số 15 tháng 2-2018
8760
8760
i i i
i
N U N
ASAI
N
;
8760
i i
i
U N
ASUI
N
(13)
Trong đó: λi, λ - lần lượt là tần suất sự cố
năm của phụ tải i và tổng của nó; Ui - thời
gian sự cố bình quân năm; Ni : số khách
hàng sử dụng điện tại nút i.
2.4.4. Tính toán độ tin cậy cho hệ thống
phân phối điện
Tiến hành tính toán cho hệ thống điện
hình 2, chỉ số tin cậy của các phần tử
trong hệ thống được cho như bảng 1.
Bảng 1. Chỉ tiêu độ tin cậy của các phần tử
Tên gọi Xác suất
sự cố
(lần/km. a)
Sửa
chữa
U/h
Thao tác
DCL
t /h
Số lượng
khách
hàng
Trục 0.1 3.0
Nhánh 0.25 1.0
DS1, DS2 0.5
A 250
B 100
C 50
Đối với điểm phụ tải A, tần suất sự cố là:
1 1 2 3 2 4( ) 1.35L L L L (14)
Thời gian phục hồi trung bình của sự cố
điểm phụ tải A là:
4
1 1 (0.2 3.0 0.3 0.5 0.1
1.35
i i
i
1.55
0.5 0.75 1.0) 1.15
1.35
(15)
Số lần mất điện hàng năm của khách hàng
(ACI) và thời gian mất điện (CID):
(250 1.35) (100 1.1) (50 0.85) 490i iACI N
(250 1.55) (100 2.05) (50 2.05) 695i iCID U N
Tương tự, có thể tính cho phụ tải B và C,
kết quả như bảng 2.
Bảng 2. Chỉ số độ tin cậy của các điểm phụ tải
Phần tử
Phụ tải B Phụ tải C
/
(lần/a)
/
h
U/
(h/a)
/
(lần/a)
/
h
U/
(h/a)
Đường
dây
chính
L1 0.2 3.0 0.6 0.2 3.0 0.6
L2 0.3 3.0 0.9 0.3 3.0 0.9
L3 0.1 0.5 0.05 0.1 3.0 0.3
Đường
dây
nhánh
L4
L5 0.5 1.0 0.5
L6 0.25 1.0 0.25
Tổng 1.1 1.86 2.05 0.85 2.41 2.05
Tính được các chỉ số độ tin cậy khác của
hệ thống:
490
1.23
400i
ACI
SAIFI
N
695
1.74
400i
CID
SAIDI
N
;
695
1.42
490
CID
CAIDI
ACI
400 8760 695
0.999802
400 8760
ASAI
(16)
Với hệ thống điện như (hình 2) và các giả
thiết đã cho trong quá trình tính toán, ta
có: Tần suất mất điện trung bình trong
năm của hệ thống là 1.23 lần; Mỗi lần mất
điện là 1.74h; thời gian trung bình khôi
phục cấp điện 1.42h; tỉ lệ có thể cấp điện
trung bình là 0.999802.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
Số 15 tháng 2-2018 7
2.5. Ví dụ tính toán áp dụng
Sử dụng sơ đồ IEEE RBTS Bus2 (hình 8)
làm ví dụ để tiến hành phân tích tính độ
tin cậy. Bài này chủ yếu tính toán độ tin
cậy của đường dây F1, số liệu của các
điểm phụ tải và đường dây giả thiết như
bảng 3 và 4, số liệu này được lấy như
[8,9] để so sánh kết quả sau tính toán.
Hình 8. Sơ đồ hệ thống phân phối điện IEEE
RBTS 2 thanh cái
Bảng 3. Số liệu của các điểm phụ tải
Điểm
phụ tải
Phụ tải bình
quân (MW)
Số hộ phụ
tải
1,2,3 0.535 210
8 1.00 1
9 1.50 1
4,5 0.566 1
6,7 0.454 10
Bảng 4. Các tham số độ tin cậy
của các phần tử
Tên phần tử λp/lần/a.km γ/h γp/h s/h
Máy biến áp 0.015 200 10
Đường dây 0.065 5 1
Trong bảng 4, γp là thời gian sử dụng phần
tử dự phòng thay thế phần tử bị sự cố; S là
thời gian trung bình thay thế phục hồi.
Giả sử sự kiện sự cố của điểm phụ tải
LP3, tiến hành phân tích từ trên xuống
dưới, sự cố đường dây L4, máy biến áp
T3 và đường dây nhánh L5 chắc chắn gây
nên sự cố điểm phụ tải LP3. Sự cố đường
dây L7 và L10 gây ra cắt dao cách ly cũng
gây nên sự cố điểm phụ tải; khi đường
dây L1 gặp sự cố thì dao cách ly D1 bị
ngắt, trong trường hợp không xem xét đến
nguồn điện dự phòng, cây sự cố được lập
như hình 9.
Hình 9. Sơ đồ cây sự cố của điểm phụ tải LP3
Giả thiết nguồn điện, dao cách ly và cầu chì
hoàn toàn đáng tin cậy. Chỉ xem xét đến
sự cố của máy biến áp, đường dây, trong
trường hợp có cầu chì, sự cố của nhánh
thì không ảnh hưởng đến điểm phụ tải
khác, tỉ lệ sự cố của điểm phụ tải LP3 là:
3 (0.75 3 0.065)
0.6 0.065 0.8 0.065 0.015 0.25225
LP
Tính toán, ta có thời gian mất điện trung
bình và thời gian mất điện trung bình
năm là:
γ = 13.9534; U = 3.5273
Thông qua phương pháp như trên có thể
tìm ra chỉ số độ tin cậy của các điểm phụ
tải còn lại, từ chỉ số và số lượng khách
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
8 Số 15 tháng 2-2018
hàng sử dụng có thể tính ra chỉ số độ tin
cậy của hệ thống:
SAIFI = 0.2482; SAIDI = 3.4899;
CAIDI = 14.0603; ASAI = 0.999602
So sánh kết quả với kết quả của tài liệu
[9] là gần bằng nhau, tài liệu [9] dùng
phương pháp so sánh có xét đến các nhân
tố không xác định ảnh hưởng đến hệ
thống để phân tích, và áp dụng phương
pháp giải tích kết hợp phương pháp
Monte-Carlo tính toán độ tin cậy của hệ
thống. Kết quả trên chứng tỏ tính chính
xác của phương pháp sơ đồ cây sự cố
trong việc phân tích độ tin cậy của hệ
thống phân phối điện.
2.6. Thảo luận
Bài báo mô tả phương pháp ứng dụng cho
hệ thống phân phối điện, khi tính toán đã
đặt ra một vài giả thiết, để thu hẹp phạm
vi xem xét, làm đơn giản hóa quá trình
tính toán: (1) Coi nguồn điện và hệ thống
truyền tải là đáng tin cậy; (2) Không xem
xét đến giới hạn công suất; (3) Các phần
tử (thiết bị) là độc lập; (4) Chỉ xem xét
đến ảnh hưởng trạng thái tĩnh của sự cố;
(5) Không xem xét đến ảnh hưởng của
các nhân tố khác như thời tiết chỉ xem
xét đến mất điện do sự cố thiết bị gây nên.
Phương pháp cây sự cố cho hình ảnh rất
rõ ràng về nguyên nhân, cách thức xảy ra
sự cố và hành vi của hệ thống ảnh hưởng
như thế nào đến độ tin cậy của một hệ
thống, từ đó có thể tìm điểm yếu trong hệ
thống một cách dễ dàng và chính xác.
Hạn chế của bài báo là chỉ dựa trên việc
phân tích độ tin cậy của hệ thống khi các
phần tử ở trạng thái tĩnh, mà không xem
xét đến ảnh hưởng của hàng loạt phần tử
ở trạng thái động như nguồn điện dự
phòng, độ tin cậy của hệ thống (nguồn
cấp, đường dây truyền tải). Hiện nay, lưới
điện phân phối với sự tham gia của nhiều
nguồn điện, tham gia của các đường dây
dự phòng, hay có nhiều phần tử trạng thái
động được sử dụng trong hệ thống điện.
Đối với những hệ thống này, việc xác
định mô hình toán để tính độ tin cậy của
hệ thống từ hàm cấu trúc sẽ được giới
thiệu trong bài viết tới.
3. KẾT LUẬN
Phương pháp FTA dễ dàng sử dụng và đạt
kết quả chính xác cao khi người xây dựng
cần phải hiểu rõ hệ thống. Bài báo thông
qua hệ thống phân phối điện điển hình
nhằm giới thiệu việc ứng dụng phương
pháp cây sự cố trạng thái tĩnh để tính toán
độ tin cậy của hệ thống. Sau đó lấy sơ đồ
IEEE RBTS 2 thanh cái với số liệu đầu
vào tương tự tài liệu tham khảo để tính
toán chỉ số độ tin cậy và so sánh với kết
quả của phương pháp tính khác, nghiệm
chứng tính chính xác của phương pháp
phân tích cây sự cố - FTA.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Dương Thị Phương Thảo. T nh toán độ tin cậy lưới điện ph n phối thành phố Đà Nẵng theo tiêu
chuẩn IEEE 1366. Luận văn c o học Đại học Đà Nẵng 2010.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
Số 15 tháng 2-2018 9
[2] Trần Th nh Phong. Ph n t ch độ tin cậy c hệ thống s d ng sơ đồ c y lỗi. Journ l of Science
Tien Giang University, Vol 1, Nov. 2014.
[3] Zefang Zhou, Zheng Liu, Bo Zeng, Yu Pang, Liping He. Application of the Interval Arithmetic
in Reliability Analysis of Distribution System. Proceedings of the 2012 International Conference
on Quality, Reliability, Risk, Maintenance and Safety Engineering (ICQR2MSE), Chengdu, 2012,
221-223.
[4] Renyan Jiang. Introduction to quality and Reliability engineering. Beijing Science Press, 2015, 1.
[5] Jiangmingyue. Network reconfiguration for optimal reliability worth. Xian University of
Technology, 2005, 6-30.
[6] MichaelG.Pecht, C. K. Kailash. Reliability Engineering. Electronic Industry Press, 2011.
[7] Xie Ying-hua, Zhang Xue-feng, Jiang Hao. Reliability Assessment of Power Distribution System in
the Condition of Parameter Change. Guangdong Electric Power, 2011, 24(9).
[8] R. N. Allan, R. Billinton, I. Sjarief, et al. A reliability test system for education purposes: basic
distribution system data and results. IEEE Transations on Power System, 1991, 6(2): 813-820.
[9] Li jia. Reliability evaluation of distribution system considering composite uncertainty factors. North
China Electric Power University, 2008.
Giới thiệu tác giả:
Tác giả Lê Xu n S nh tốt nghiệp Trường Đại học Bách kho Hà Nội năm 2003;
nhận bằng Thạc sĩ năm 2007 ngành hệ thống điện bằng Ti n sĩ năm 2012 ngành
hệ thống điện và tự động hó tại Đại học Kho học và Công nghệ Ho Trung
Trung Quốc.
Lĩnh vực nghiên cứu: Lưới điện thông minh lưới điện ph n phối tự động hó hệ thống
điện kh c điện.
File đính kèm:
phan_tich_do_tin_cay_luoi_dien_trung_ap_su_dung_phuong_phap.pdf

