Phân tích dầm thép, bê tông liên hợp có xét đến tương tác không toàn phần của liên kết chịu cắt bằng phương pháp ma trận độ cứng trực tiếp
Trong những thập niên gần đây, sựphát triển của ngành công nghiệp xây dựng đặc biệt
trong xây dựng cao ốc, yêu cầu vềmặt kiến trúc, kỹthuật, kinh tếrất cao. Nên việc lựa chọn
giải pháp kiến trúc, kết cấu là một vấn đềlớn đặt ra cho ngành thiết kếxây dựng. Giải pháp sử
dụng kết cấu bê tông cốt thép cổ điển không đáp ứng được yêu cầu; cùng với sựphát triển của
thép và bê tông cường độcao thì việc sửdụng kết cấu thép-bê tông liên hợp đã đáp ứng được
các yêu cầu đặt ra trong xây dựng. Ngày nay, chúng được sửdụng rộng rãi trong kết cấu hiện
đại và đã thểhiện được những ưu điểm trong quá trình sửdụng.
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về ứng xửcủa dầm thép-bê tông liên hợp (gọi tắt là dầm
liên hợp LH) đã được báo cáo; từlý thuyết dầm LH của Timoshenko [6]; đến mô hình dầm LH
của Newmark [1] và các nghiên cứu gần đây, đáng chú ý là các nghiên cứu: mô hình dầm
LH 6 bậc tựdo với lời giải phương trình vi phân dưới dạng độcong [3]; phương pháp ma trận
độcứng trực tiếp với mô hình phần tử6 bậc tựdo; phương pháp phần tửhữu hạn với 12 bậc tự
do [2]. Vì vậy, vấn đềnghiên cứu ứng xửcủa dầm LH là hết sức cần thiết.
c tại vị trí z và nghiệm của phương trình (20) của dầm cơ bản như sau:
zRMM 00 +−= ; 0NN −= ; (22)
0
1
21 Rk
eCeCs zz αμμ −+= − (23)
2.3.2.1 Xác định hệ số cột thứ nhất của ma trận K
Gán chuyển vị đơn vị cho thành phần thứ nhất của q, khi đó ta có:
{ } [ ]Tq )1(0,0,0,0,0,0,0,1= (24)
Từ (21) và (24), ta có:
⇔
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎭
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎬
⎫
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎩
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎨
⎧
=
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎭
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎬
⎫
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎩
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎨
⎧
⎥⎥
⎥⎥
⎥⎥
⎥⎥
⎥⎥
⎥
⎦
⎤
⎢⎢
⎢⎢
⎢⎢
⎢⎢
⎢⎢
⎢
⎣
⎡
)1(1
10
10
0
0
0
88
7877
686766
58575655
4847464544
383736353433
28272625242322
1817161514131211
0
0
0
0
0
0
0
1
L
L
L
N
M
R
N
N
M
R
N
kSYM
kk
kkk
kkkk
kkkkk
kkkkkk
kkkkkkk
kkkkkkkk
)1(1
10
10
0
0
0
81
71
61
51
41
31
21
11
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎭
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎬
⎫
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎩
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎨
⎧
=
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎭
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎬
⎫
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎩
⎪⎪
⎪⎪
⎪
⎨
⎧
L
L
L
N
M
R
N
N
M
R
N
k
k
k
k
k
k
k
k
(25)
Các hệ số của cột thứ nhất của ma trận K được xác định theo (25). Các phản lực nút được
xác định từ các phương trình (10), (11), (15), (16), (22) và (23). Sử dụng 5 điều kiện để xác
định các hệ số C1, C2, D1, D2 và D3 như sau:
00 00
1
210 =−+↔= =− zzz RkeCeCs
αμμ (26)
00 0121 =−+↔= =− LzzzL RkeCeCs
αμμ (27)
0'0 0213210 =++++↔= =∫∫ ∫∫∫∫ zDzDdzdzsbNdzdzbMdzdzbv (28)
0'0 21321 =++++↔= =∫∫ ∫∫∫∫ LzL DzDdzdzsbNdzdzbMdzdzbv (29)
1'1 033210 =+++↔= =∫ ∫∫ zn DdzslNdzlMdzlu (30)
Sử dụng 3 điều kiện tiếp theo xác định các thành phần phản lực nút N0, R0, M0 như sau:
0'0 013210
' =+++↔= =∫∫ ∫∫∫∫ zDdzdzsbNdzdzbMdzdzbv (31)
0'0 1321
' =+++↔= =∫∫ ∫∫∫∫ LzL DdzdzsbNdzdzbMdzdzbv (32)
0'0 3321 =+++↔= =∫ ∫∫ LznL DdzslNdzlMdzlu (33)
Các thành phần phản lực nút NL, RL, ML xác định theo điều kiện cân bằng của phần tử cơ
bản và phương trình (22). Các thành phần phản lực nút N10; N1L được xác định theo phương
trình cân bằng của phần tử 1 từ phương trình (16) như sau:
0110 == ZNN ; LZL NN =−= 11 (34)
Science & Technology Development, Vol 10, No.11 - 2007
Trang 80
Vậy các hệ số của cột thứ 1 được xác định
Tương tự, các hệ số của cột thứ 2 đến 8 của ma trận K cũng được xác định như trên.
2.3.2.2 Xác định véc tơ tải phản lực nút tương đương do tải phân bố đều w gây ra
Thành phần nội lực của phần tử chịu tác dụng của tải w tại z và nghiệm của (20) như sau:
2
2
00
wzzRMM −+−= ; 0NN −= (35)
z
k
wR
k
eCeCs zz 10121
ααμμ +−+= − (36)
Gán các thành phần chuyển vị của véc tơ tải phần tử bằng không, ta có:
{ } [ ]Tqd )(0,0,0,0,0,0,0,0= (37)
Tương tự như 2.3.2.1, ta xác định được hệ số của véc tơ tải tương đương do w gây ra.
3. VÍ DỤ MINH HỌA
3.1 Dầm liên hợp đơn giản chịu tác dụng của tải phân bố đều w
Xét dầm đơn giản có sơ đồ tính và đặc trưng mặt cắt tiết diện như hình 5. Mô đun đàn hồi
vật liệu của bê tông, thép lần lượt là: Ec=2.1e7KPa, Es=2.1e8KPa; độ cứng liên kết cắt
k=122.24e3KPa. Phương pháp ma trận độ cứng trực tiếp áp dụng cho bài toán với mô hình
một phần tử. Xét ứng xử của dầm với các cấp tải khác nhau.
180
12
6
20
0
10
0
680
2800
w(kN/m)
Hình 5: Sơ đồ tính và mặt cắt tiết diện của dầm LH
Khảo sát giá trị chuyển vị đứng ở giữa nhịp của dầm. So sánh kết quả tính toán với kết quả
của các phương pháp khác: nhóm tác giả Hoàng Tùng, Faella với lời giải phương trình vi phân
cơ bản của mô hình Newmark; phần mềm PTHH Ansys [6]. Kết quả cho thấy với cấp tải nhỏ
hơn 300KN/m phương pháp ĐCTT có sai số so với Ansys từ 0,5% đến 10%, trong khi đó
phương pháp của tác giả Hoàng Tùng, Faella có sai số với Ansys từ 22% đến 30%. Kết quả so
sánh cho thấy phương pháp ĐCTT có sai số với Ansys ít hơn, có độ tin cậy cao khi sử dụng.
Kết quả so sánh thể hiện ở bảng 1 và hình 6.
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 10, SOÁ 11 - 2007
Trang 81
Hình 6: Biểu đồ so sánh wmax các phương pháp
Bảng 1: Kết quả tính toán của các phương pháp
ĐCTT (1) Tung, Faella (2) Ansys (3)
Sai số
(2)&(3) (%)
Sai số
(1)&(3) (%)
Cấp
tải
wmax
(mm)
Cấp
tải
wmax
(mm) Cấp tải
wmax
(mm)
Gía trị xét theo cấp tải
của ĐCTT
0 0.000 0 0.000 0 0.000
35 1.794 35 1.139 7 0.326 -30.52 9.38
70 3.588 70 2.379 14 0.652 -28.96 7.12
105 5.381 105 3.738 24.5 1.142 -28.13 3.47
140 7.175 140 5.220 40.3 1.895 -26.92 0.45
175 8.969 175 6.823 63.9 3.056 -25.85 -2.53
210 10.763 210 8.544 99.3 4.883 -24.59 -5.01
245 12.557 245 10.378 152.5 7.830 -23.75 -7.74
280 14.350 280 12.320 222.5 12.070 -22.66 -9.92
315 16.114 315 14.365 292.5 16.791 -22.10 -12.61
350 17.938 350 16.508 350 20.956 -21.23 -14.40
3.2 Dầm liên hợp đơn giản chịu tác dụng của lực tập trung P ở giữa nhịp
Xét dầm đơn giản có sơ đồ tính và đặc trưng mặt cắt tiết diện như hình 7. Mô đun đàn hồi
vật liệu của bê tông, thép lần lượt là: Ec=2.1e7KPa, Es=2.1e8KPa; độ cứng liên kết cắt
k=184.85e3KPa. Phương pháp ĐCTT áp dụng cho bài toán với mô hình hai phần tử. Xét ứng
xử của dầm với các cấp tải khác nhau.
0
50
100
150
200
250
300
350
400
0.000 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000
Wmax (mm)
w
(K
N
/m
)
ĐCTT Tung Ansys
Science & Technology Development, Vol 10, No.11 - 2007
Trang 82
P(kN)
5000
800
10
0
40
0 8.6
13
.5
180
Hình 7: Sơ đồ tính và mặt cắt tiết diện của dầm LH
Khảo sát chuyển vị ở vị trí giữa nhịp của dầm. So sánh kết quả tính toán với kết quả của
phương pháp khác: các kết quả tính toán và số liệu thực nghiệm của nhóm Bojam Cas (2004);
nhóm Fabbrocino (1999) [6]; kết quả tính toán của Hoàng Tùng. Kết quả cho thấy với cấp tải
nhỏ hơn 300KN, phương pháp ĐCTT có sai số so với nhóm Bojan Cas từ 2,5% đến 14%; với
nhóm Fabbrocino từ 2,3% đến 6,8%; trong khi phương pháp của Hoàng Tùng có sai số khá
cao so với kết quả thực nghiệm. Kết quả so sánh thể hiện ở bảng 2 và hình 8.
Hình 8: Biểu đồ so sánh wmax các trường hợp
Bảng 2: Kết quả tính toán của các phương pháp
Cấp tải Giá trị wmax của các phương pháp wmax (mm)
So sánh (%)
P (KN)
(1)
ĐCTT
(2)
Tung
(3)
Bojan Cas
(4)
Fabbrocino
(5) (2)&(3) (2)&(4) (2)&(5)
0 0.000 0.000 0.000 0.000 0.0 0.0 0.0
100 3.418 3.635 3.000 3.200 -6.0 13.9 6.8
0
50
100
150
200
250
300
350
400
0.000 5.000 10.000 15.000 20.000
Wmax (mm)
P
(K
N
)
ĐCTT Tung Bojan Fabbrocino
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 10, SOÁ 11 - 2007
Trang 83
200 6.836 7.638 6.300 6.600 -10.5 8.5 3.6
250 8.545 9.738 8.000 8.200 -12.3 6.8 4.2
300 10.254 11.900 10.000 10.500 -13.8 2.5 -2.3
325 11.108 13.011 12.300 13.000 -14.6 -9.7 -14.6
350 11.962 14.122 16.000 17.300 -15.3 -25.2 -30.9
Như vậy, qua hai ví dụ chứng tỏ phương pháp ĐCTT có kết quả khá tốt so với Ansys và
kết quả thực nghiệm. Với cấp tải nhỏ hơn 300KN thì sai số nhỏ hơn 10%. Khi cấp tải lớn hơn
300KN thì sai số từ 12% đến 25%. Ứng xử của dầm LH là hoàn toàn phi tuyến, tuy nhiên với
cấp tải nhỏ hơn 60% khả năng chịu lực cực hạn thì có thể xem là tuyến tính. Đồng thời nếu xét
theo tiêu chuẩn Eurocode 4: ENV 1994 và tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép của Việt Nam
TCXDVN 338:2005 để so sánh thì khi tải trọng lớn hơn 350KN thì độ võng của dầm đã vượt
quá giới hạn cho phép L/250. Điều này chứng tỏ phương pháp ĐCTT có độ chính xác khá cao
để khảo sát dầm LH trong giai đoạn đàn hồi.
4. KẾT LUẬN
Trong bài báo tác giả giới thiệu phương pháp ĐCTT để phân tích dầm thép-bê tông liên
hợp có xét đến biến dạng trượt do tương tác không toàn phần của liên kết chịu cắt. Phương
pháp có ưu điểm là không sử dụng hàm xấp xỉ cho các hàm chuyển vị.
Kết quả thu được của phương pháp ĐCTT khá tin cậy so với kết quả tính toán của Ansys
và các kết quả tính toán thực nghiêm. Mô hình tính toán đơn giản, phương pháp ĐCTT cần
được nghiên cứu để ứng dụng phân tích ứng xử của kết cấu thép-bê tông liên hợp đa dạng hơn
như dầm LH chịu tác dụng của các loại tải trọng khác nhau, dầm liên tục…
Bài báo này thực hiện trong khuôn khổ “Đề tài nghiên cứu cấp trường mã số T-KTXD-
2007-31”, Trường Đại Học Bách khoa, ĐHQG TP.HCM.
THE ANALYSIS OF CONCRETE - STEEL COMPOSITE BEAMS WITH
PARTIAL INTERACTION OF SHEAR CONNECTORS USING DIRECT
STIFFNESS METHOD
Nguyen Van Chung (1), Bui Cong Thanh (2)
(1) University of Technology, VNU-HCM
(2) Department of Strength and Structure, Faculty of Civil Engineering
ABSTRACT: This paper presents a method for the analysis of concrete-steel
composite beams using the direct stiffness method. In this method, no displacement
approximation is needed. The stiffness matrix K is obtained directly by taking into account the
partial interaction of the shearing connector by restraining all freedoms except the one related
to the column consider, for which a unit displacement is imposed. A program using the direct
stiffness method which is written in Matlab is applied to some simple illustrative examples.
The results obtained are compared to those of the other methods.
Science & Technology Development, Vol 10, No.11 - 2007
Trang 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Newmark NM, Siess CP, Vies IM. Test and analysis of composite beams with
incomplete interaction. Proc Soc Exp Stress Anal, (1951).
[2]. Yasunori Arizumi and Sumio Hamada. Elastic-plastic analysis of composite beams
with incomplete interaction by element method. Computer & Structures; (1981).
[3]. Faella C, Martinell E, Nigro E. Steel and concrete composite beams with flexble
shear connection: ”exact” analytical expression of the stiffness matrix and
application. Computer & Struct, (2002).
[4]. Ranzi G, Bradford MA. Analytical solutions of time-dependent behaviour of
composite beams with partial interaction. Int J Solids Struct; (2006).
[5]. Ranzi G, Bradford MA, Direct stiffness of a composite beam-column element with
partial interaction. Computer & Structures; (2007).
[6]. Đặng Hoàng Tùng, Phân tích ảnh hưởng của lực cắt trong dầm thép-bê tông cốt thép
liên hợp, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Bách khoa Tp Hồ Chí Minh, (2006).
File đính kèm:
Phân tích dầm thép, bê tông liên hợp có xét đến tương tác không toàn phần của liên kết chịu cắt bằng phương pháp ma trận độ cứng trực tiếp.pdf

