Những vấn đề về kỹ thuật và thiết kế cửa van nhịp lớn cho đồng bằng sông Cửu Long
Tóm tắt: Sau khi nêu rõ môi trường làm việc và yêu cầu đối với cửa van ở Đồng bằng sông
Cửu Long, tác giả đề nghị bổ sung những yêu cầu tính toán, vật liệu, tổ hợp tải trọng khi thiết
kế cửa van trong TCVN 8299-2009: Công trình thủy lợ i- Thiết kế cửa van, khe van bằng thép
– Yêu cầu kỹ thuật. Hà Nội - 2009
Tóm tắt nội dung Những vấn đề về kỹ thuật và thiết kế cửa van nhịp lớn cho đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
quả khảo sát cũng cho thấy nồng độ NaCl và độ dẫn điện của môi trường thay đổi theo vùng và theo mùa. Mùa khô nồng độ muối tăng và độ pH 33 giảm, mùa mưa có xu hướng ngược lại. Trong môi trường có nồng độ NaCl càng cao thì tốc độ ăn mòn của thép trong môi trường nước lợ càng tăng. Như vậy quá trình ăn mòn kim loại chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Đó là độ dẫn điện, giá trị pH, hàm lượng oxy hòa tan trong nước.. Khi độ dẫn điện càng cao, độ pH càng nhỏ hoặc hàm lượng oxy trong nước càng cao thì quá trình xảy ra ăn mòn càng nhanh. Ngoài ra quá trình này còn phụ thuộc vào vi sinh vật trong nước hoặc một số hợp chất có vai trò ức chế quá trình ăn mòn và các điều kiện vật lý khác. Tốc độ ăn mòn: Các kết quả xác định các tính chất điện hóa của thép cho chúng ta thấy tốc độ ăn mòn và mật độ dòng ăn mòn phụ thuộc rất rõ vào nồng độ NaCl. Khi nồng độ NaCl tăng tốc độ ăn mòn tăng. Tốc độ ăn mòn ban đầu của thép không rỉ nằm trong khoảng 0004 – 0,016mm/năm, còn thép cácbon thì nằm trong khoảng 0,273 – 1,756 mm/năm. Điện thế ăn mòn của thép ở phía thượng lưu cửa van khi đóng cửa có sự khác nhau trong đó điện thế ở phía biển âm hơn, điều này sẽ làm tăng tốc độ ăn mòn của bản mặt phía biển. 1.3. Nhận xét Từ kết quả đo đạc khảo sát sự làm việc của cửa van thép trong công trình thủy lợi ở đồng bắng sông Cửu Long cho thấy hệ thống cửa van thép trong công trình thủy lợi phải làm việc trong điều kiện vừa chịu tải trọng nặng, vừa chịu tác dụng xâm thực mạnh của môi trường nước, đặc biệt ở vùng chua mặn ven biển, bị ăn mòn nghiêm trọng. Các cửa van nhanh chóng xuống cấp ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ và hiệu quả khai thác công trình. Sự khác biệt cơ bản và những đặc thù riêng của đồng bằng sông Cửu Long đó là : - Cửa van làm việc trong môi trường chua mặn phạm vi ảnh hưởng sâu rộng. - Vật liệu chế tạo van và phương pháp bảo vệ chống ăn mòn đa dạng nhưng chưa có phân tích, tổng kết đánh giá để chọn được loại vật liệu chế tạo kết cấu và vật liệu lớp phủ phù hợp. - Hình thức công trình, kết cấu cửa van đa dạng, nhiều công trình sử dụng chế độ vận hành tự động. 2. Nội dung tính toán và nguyên tắc thiết kế cửa van Các vấn đề phân tích tính toán thiết kế cửa van bao gồm: Bố trí tổng thể Tính toán, thiết kế Nguyên tắc thiết kế Theo ứng suất cho phép Nguyên tắc thiết kế Theo trạng thái giới hạn 3. Tiêu chuẩn thiết kế của một số nước trên thế giới Đối với các tiêu chuẩn nước ngoài, nếu áp dụng nguyên vẹn sẽ gặp những điều bất ổn. Lý do là, tiêu chuẩn của nước nào soạn thảo ra là nhằm mục đích phục vụ cho quốc gia đó. Nó phải phù hợp với điều kiện khí hậu, điều kiện tự nhiên, điều kiện vật liệu cũng như trình độ công nghệ của nước đó. Vì thế các tiêu chuẩn nước ngoài dùng để tham khảo là rất cần thiết nhưng máy móc áp dụng nguyên vẹn là không hợp lý. Tuy vậy cần hiểu rõ nguyên tắc tính toán, điều kiện tính toán cũng như các chỉ tiêu tính toán cửa van. Những điều này được tóm lược trong bảng 2. 4. Những nội dung cần xem xét 4.1. Vật liệu Thực tế về khảo sát, đánh giá các cửa van thép đã xây dựng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long cho thấy: Các cống mới xây dựng chưa NỘI DUNG TÍNH TOÁN THIẾT KẾ 34 được 10 năm, thậm chí có những cống mới chỉ sử dụng được 5 – 6 năm đã bị hư hỏng do ăn mòn và phải sửa chữa. Vì vậy để chống ăn mòn ngoài giải pháp lớp phủ, cần có giải pháp vật liệu như dùng loại thép lò Mactanh hoặc lò quay thổi ôxy rót sôi hoặc nửa tĩnh và tĩnh và có chứa hàm lượng lưu huỳnh, phốt pho thích hợp cũng như hàm các-bon hợp lý. Giải pháp kết cấu như tránh dùng hình thức tiết diện có bề mặt tiếp xúc với nước lớn, khe hẹp. Các loại thép sử dụng cần có độ dầy an toàn chống ăn mòn. Bảng 2: Tiêu chuẩn thiết kế cửa van của một số nước trên thế giới Sức chịu tải Nước ban hành Tiêu chuẩn Nguyên tắc tính toán Cực hạn Tính toán Tiêu chuẩn Trạng thái sử dụng kết cấu chính của cưả van trên mặt Những nội dung đề cập gần đây Chỉ tiêu tính toán Việt Nam TCVN 8299:209 9 Ứng suất cho phép 600 1 l f Không cho tăng bề dầy chống ăn mòn. Trung Quốc SL 74-95 Ứng suất cho phép 600 1 l f Tăng bề dầy từ 1- 2mm chống ăn mòn. 05,1 Nga СниП II-23- 81.M., 1982 Trạng thái giới hạn Trạng thái mà kết cấu không còn đủ khả năng chịu lực. Hệ số tải trọng 6.12,1 Q 600 1 l f Mỹ EM 1110-2- 2105 Trạng thái giới hạn cho kết cấu và ứng suất cho phép cho cấu kiện phụ,bộ phận cố định Trạng thái mà kết cấu không còn đủ khả năng chịu lực. Hệ số tải trọng 6.12,1 Q Không còn sử dụng bình thường do biến dạng quá lớn hoặc do hư hỏng cục bộ 1000 1 600 1 l f -Mỏi, -Dao động, -Ổn định vị trí, -Động đất. - Tải trọng va đập M ncRR yf5,0 Châu Âu DIN 19704 Trạng thái giới hạn* Trạng thái mà kết cấu không còn đủ khả năng chịu lực. Hệ số tải trọng 6.11Q Không còn sử dụng bình thường do biến dạng quá lớn hoặc do hư hỏng cục bộ 1000 1 600 1 l f -Mỏi, -Dao động, -Ổn định vị trí, -Động đất. -Tải trọng va đập 35 4.2. Tải trọng Điều kiện làm việc của cửa van ở đồng bằng sông Cửu Long, ngoài ngăn mặn giữ ngọt, còn có nhu cầu cho tầu lớn đi vào trong sông nên thường có nhịp và chiều cao thông thủy lớn, lại chịu ảnh hưởng của nhật triều và bão gió lớn, đóng mở thường xuyên. Vì vậy cần đưa thêm các thành phần tải trọng như áp lực gió nhất là khi gió giật, xuất hiện nội lực do nhiệt độ và tải trọng va đập của vật nổi (tầu thuyền). Hàng năm ở đồng bằng sông Cửu long có khoảng 10 cơn bão lớn. Cửa van là loại kết cấu mảnh nên cần xét tới ảnh hưởng của gió giật gây ra dao động do xoáy và mất ổn định cân bằng vị trí. Với kết cấu đặc biệt mảnh có kết cấu mặt cắt chữ nhật, theo GS Davenport phải xét đến ảnh hưởng của gió giật khi: 4 BC H B,H,C lần lượt là chiều rộng, chiều cao và chiều dầy kết cấu. Vì vậy tổ hợp tải trọng cần đưa vào yếu tố tải trọng và vị trí vận hành cửa van. Ví dụ với cửa van phẳng các trường hợp tính toán nên chọn: - Trường hợp cửa van được đóng hoàn toàn, chịu tác dụng của trọng lượng bản thân (D) áp lực thủy tĩnh (Hs), bùn cát (M) và có thể chịu lực nén còn lại từ máy đóng mở (Q) . 1,2 D + 1,4 Hs + 1,6M +(1,2Q) (a) - Trường hợp cửa van được mở hoàn toàn (nâng lên đến vị trí neo giữ cao nhất, chịu tác động của gió (W) hoặc lực giữ van (Q3) hoặc lực do động đất E: 1,2 D + 1,3 W (hoặc 1,0 Q3 hoặc 1,0E) (b) -Trường hợp cần xác định lực kéo cửa lớn nhất để chọn xi lanh thì cần xét tới trường hợp cửa bị kẹt. Lúc này các lực D,M và áp lực thủy động Hd ngược chiều với lực Q. 1,0 D + 1,0 (M+Hd) + 1,2 Q (c) - Xét đến tác động hiệu ứng của nhiệt độ (T), tải trọng va đập (I) làm tăng ứng suất cấu kiện và còn làm tăng thêm phần mỏi: 1,2 D + 1,4 Hs + 1,2 T +1,0 I (d) - Kiểm tra cho điều kiện liên quan đến nước chảy khi kéo cửa van với các tác động của áp lực thủy tĩnh, lực thủy động (do sóng, do dòng chảy) 1,2 D + 1,2 Hs + 1,6 Hd (e) - Xét đến tác động của động đất. Mực nước để tính áp lực thủy tĩnh là mực nước cao trung bình. Đối với chế độ thủy triều khu vực TPHCM, đề nghị áp dụng mực nước cao (đỉnh triều) ứng với tần suất 50%. 1,2 D + 1,2 Hs + 1,0 E (f) 4.3 .Xác định nội lực, ứng suất Với cửa van nhịp lớn, trạng thái ứng suất và biến dang rất phức tạp. Để phản ảnh sự làm việc của cửa van sát với thực tế, cần thiết lập mô hình tính toán tổng thể ở dạng không gian và sử dụng các phần mềm phù hợp thay cho phương pháp tính toán từng cấu kiện ở dạng kết cấu phẳng thường dùng trước đây. 4.4 . Kiểm tra mỏi Các cửa van hoạt động trong vùng triều chịu tải trọng động và bị rung động, số lần đóng mở rất lớn. Thường khi số chu kỳ tải trọng > 104 lần cần xét đến hiện tượng mỏi. Để tăng khả năng chịu mỏi cần tránh tạo ứng suất tập trung lớn, sử dụng vật liệu, hình thức liên kết và kỹ thuật chế tạo phù hợp. 5. Kết luận và kiến nghị Do vùng Đồng bằng sông Cửu Long có môi trường khác với các vùng khác, cửa van thuộc dự án chống ngập khu vực thành phố HCM có kích thước lớn, ngoài nhiệm vụ ngăn mặn giữ ngọt còn phải đảm bảo điều kiện giao thông thủy. Vì vậy, từ việc chọn loại cửa van thích hợp, tính toán đày đủ các yếu tố đảm bảo an toàn cho quá trình vận hành và công nghệ chế tạo lắp đặt, cần được nghiên cứu chi tiết chọn lựa các thông số tính toán, loại vật liệu, hình thức liên kết, thiết bị đóng mở sát với điều kiện thực tế của mỗi công trình. H C B 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Báo cáo Điều tra khảo sát “Sự ăn mòn kim loại của cửa van trong hệ thống công trình thủy lợi” 2004. 2/ TCVN 8299 : 2009 Công trình thủy lợi- Thiết kế cửa van, khe van bằng thép – Yêu cầu kỹ thuật. Hà Nội – 2009. 3/ Cтaльные koнструкции . Hopмы проектирования СниП II-23-81.M., 1982 4/ Engineering and Design vertical lift gates. CECW-ED Engineer Manual 1110 - 2 - 2701. 30 November 1997. 5/ Engineering and Design of hydraulic steel structures. CECW-ED Engineer Manual 1110 - 2 - 2105. 31 March 1993. 6/ Tiêu chuẩn thiết kế cửa van thép công trình thủy lợi thủy điện SL 74 – 95 (Trung quốc) 7/ Engineering and Design of spillway tainter gates. CECW-ET Engineer Manual 1110 - 2 - 2702. 1 January 2000. Summary: TECHNICAL PROBLEMS AND DESIGN FOR LARGE SPAN GATES IN THE MEKONG DELTA Assoc. Prof. Dr. Do van Hua After pointing out the working environment and the requirements for gates servicing in the Mekong Delta, the author propoes additional requirements for calculation, using materials, combination of the design load in TCVN 8299-2009: Hydraulics structures. Technical requirements for steel gate and groove design. Hanoi – 2009.
File đính kèm:
- nhung_van_de_ve_ky_thuat_va_thiet_ke_cua_van_nhip_lon_cho_do.pdf