Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng cấu trúc vật liệu khung hữu cơ kim loại MIL-53(Fe) biến tính Nd
Tóm tắt
Trong nghiên cứu này, vật liệu khung hữu cơ - kim loại MIL-53(Fe) và MIL-53(Fe) biến tính
với Nd được t ng hợp thành công thông qua phương pháp dung nhiệt ở các nhiệt độ khác nhau.
Vật liệu được đ c trưng cấu trúc bằng các phương pháp ph n t ch hiện đại như XRD, SEM, FTIR, và Raman. Kết quả XRD, FTIR và Raman cho thấy, khi biến tính với Nd không làm thay
đ i cấu trúc tinh thể của vật liệu MIL-53(Fe) và tất cả các ion kim loại được xen chèn bên trong
cấu trúc của vật liệu c ng như thay thế các ion Fe trong nút mạng tinh thể. Bên cạnh đó, nhiệt
độ t ng hợp có ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành tinh thể và hình thái tinh thể vật liệu. Cả
m u biến tính và không biến t nh cho hình thái đồng đều ở nhiệt độ 150 oC với tinh thể có dạng
hình bát diện k ch thước nh dưới 1µm đối với m u không biến tính và dạng lục l ng đối với
m u biến tính. MIL-53(Fe) biến tính với Nd cho hiệu ứng chuyển điện tích và chuyển n ng
lượng đ c trưng từ cầu nối hữu cơ đến ion kim loại đất hiếm trong cấu trúc vật liệu góp phần
làm cho vật liệu có tính nhạy huỳnh quang cao và phát huỳnh quang độc đáo mở ra tiềm n ng
ứng dụng lớn trong các l nh vực như thiết bị hiển thị và phát sáng.
quan sát thấy sự không đồng đều về hình thái tinh thể với sự xuất hiện của các hạt có hình lục n ng và các hạt nh có k ch thước nano cùng vói các đám tụ không có hình thái xác định (hình 3f). Để hiểu rõ sự thay đ i cấu trúc của vật liệu sau khi được biến tính, vật liệu được tiến hành phân tích bằng phương pháp ph Raman. Trên ph Raman của vật liệu (Hình 4), 4000 3000 2000 1000 4000 3000 2000 1000 (c) (b) (a) (c) (b) (B) § é tr uy Òn q ua ( % ) Sè sãng (cm -1 ) (A) (a) § é tr uy Òn q ua ( % ) Sè sãng (cm -1 ) Đại học Nguyễn Tất Thành Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 16 MIL-53(Fe) có các tín hiệu Raman đ c trưng của dao động biến dạng đối xứng υs(COO) ở 1445cm -1 , bất đối xứng υas(COO) ở 1501 cm -1 của nhóm carboxylate, peak ở 1140 cm -1 là dao động biến dạng của liên kết C-C ở vị trí giữa vòng benzen và nhóm carboxylate, và ở 865 cm-1, 630 cm-1 là dao động biến dạng ngoài m t ph ng của liên kết C-H của cầu nối hữu cơ 1,4-Benzendicarboxylate tương tự như MIL-53(Fe).DMF được t ng hợp trước đó. Sự hiện diện của Nd trong các m u MIL-53(Fe) biến tính có thể phát hiện thông qua kỹ thuật ph Raman, do các tín hiệu trong ph Raman rất nhạy với sự thay đ i của nhóm bên cạnh. Khi MIL-53(Fe) được biến tính với Nd, từ ph Raman của các m u MIL-53(Fe) biến tính, quan sát thấy v n xuất hiện các peak đ c trưng của MIL-53(Fe)(150), cho thấy cấu trúc của MIL-53(Fe) v n duy trì sau khi biến tính. Ngoài ra, bên cạnh các peak đ c trưng của MIL-53(Fe)(150), ph Raman của vật liệu biến tính còn xuất hiện peak đ c trưng của liên kết Nd-O ở 330 cm-1 [15]–[19] và dao động biến dạng đối xứng (υs(COO)) của nhóm carboxylate khi tạo liên kết phối trí với ion nguyên tố đất hiếm với đ nh peak ở số sóng thấp có cường độ cao hơn so với Fe3+ do bán kính ion của nguyên tố đất hiếm (0.983 Å cho Nd3+) lớn hơn so với Fe3+ (0.55 Å) nên Nd 3+ tạo liên kết phối trí với nhóm -COO trên cầu nối hữu cơ yếu hơn so với Fe3+. Kết quả này cho thấy các ion kim loại được kết hợp vào cấu trúc của MIL-53(Fe) và phù hợp với kết quả XRD. MOFs dựa trên ho c biến tính với kim loại Nd cho tính phát huỳnh quang trong vùng hồng ngoại gần. Phát quang trong vùng hồng ngoại gần cho tính th m thấu qua mô cao, đồng thời không bị cạnh tranh bởi sự phát quang của các chất có trong môi trường sinh học. Do đó cung cấp tiềm n ng ứng dụng rất lớn trong l nh vực y sinh. Tuy nhiên, do hạn chế về thiết bị phân tích, nên tính chất phát huỳnh quang của Nd- MIL-53(Fe)-0.1(150) chưa được nghiên cứu chi tiết. Vì vậy hướng nghiên cứu tiếp theo là khảo sát tính phát huỳnh quang của Nd-MIL-53(Fe)-0.3(150) và đồng thời nghiên cứu ứng dụng của chúng trong việc phát hiện các hợp chất khác thông qua tính chất phát huỳnh quang của chúng. Hình 4. Ph tán xạ Raman của MIL-53(Fe) (a) và Nd-MIL-53(Fe) (b). 4. Kết luận Ch ng tôi đ t ng hợp thành công vật liệu MIL-53(Fe) biến tính với Nd bằng phương pháp dung nhiệt. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của nhiệt t ng hợp đến sự hình thành cấu trúc tinh thể của m u biến tính và không biến t nh c ng được chúng tôi nghiên cứu. Kết quả ch ra rằng, khi biến tính với Nd không làm thay đ i cấu trúc tinh thể của vật liệu MIL- 53(Fe) và tất cả các ion kim loại được xen chèn bên trong cấu trúc của vật liệu c ng như thay thế các ion Fe trong nút mạng tinh thể. Cả m u biến tính và không biến tính cho hình thái đồng đều ở nhiệt độ 150 oC với tinh thể có dạng hình bát diện k ch thước nh dưới 1µm đối với m u không biến tính và dạng lục l ng đối với m u biến tính. Vật liệu MIL-53(Fe) biến tính với Nd tạo thành vật liệu với cấu trúc tinh thể cao và đưa ra t nh chất phát huỳnh quang độc đáo thông qua hiệu ứng ng-ten chuyển n ng lượng từ cầu nối hữu cơ đến các tâm nguyên tố đất hiếm phối trí với chúng làm t ng khả n ng nhạy sáng của vật liệu, mở ra tiềm n ng ứng dụng lớn trong l nh vực quang học và cảm biến. Lời cảm ơn Đề tài được thực hiện bằng nguồn kinh phí h trợ từ Đại học Nguyễn Tất Thành. Tài liệu tham khảo 1. C. Janiak and J. K. Vieth, “MOFs, MILs and more: concepts, properties and applications for porous coordination networks (PCNs),” New J. Chem., vol. 34, no. 11, p. 2366, 2010. 2. S. K. Henninger, H. A. Habib, and C. Janiak, “MOFs as adsorbents for low temperature heating and cooling applications,” J. Am. Chem. Soc., vol. 131, no. 8, pp. 2776–2777, 2009. 3. M. Alhamami, H. Doan, and C. H. Cheng, “A review on breathing behaviors of metal-organic-frameworks (MOFs) for gas adsorption,” Materials (Basel)., vol. 7, no. 4, pp. 3198–3250, 2014. 4. H.-C. “Joe” Zhou and S. Kitagawa, “Metal–Organic Frameworks (MOFs),” Chem. Soc. Rev., vol. 43, no. 16, pp. 5415–5418, 2014. 5. H. C. Zhou, J. R. Long, and O. M. Yaghi, “Introduction to metal-organic frameworks,” Chem. Rev., vol. 112, no. 2, pp. 673–674, 2012. 6. M. Pu, Y. Ma, J. Wan, Y. Wang, J. Wang, and M. L. Brusseau, “Activation performance and mechanism of a novel heterogeneous persulfate catalyst: metal–organic framework MIL-53(Fe) with Fe II /Fe III mixed-valence coordinatively unsaturated iron center,” Catal. Sci. Technol., vol. 7, no. 5, pp. 1129–1140, 2017. 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 C -ê ng ® é (a .u .) as C-C) s C-C) C=C) C-C)C-H) C-H) (b) Sè sãng (cm -1 ) (a) Nd-O 1350 1400 1450 1500 1550 Sè sãng (cm -1 ) Đại học Nguyễn Tất Thành 17 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 7. G. Férey, M. Latroche, C. Serre, F. Millange, T. Loiseau, and A. Percheron-Gu gan, “Hydrogen adsorption in the nanoporous metal- benzenedicarboxylate M(OH)(O 2 C–C 6 H 4 –CO2 ) (M = Al 3+ , Cr 3+ ), MIL-53,” Chem. Commun., no. 24, pp. 2976–2977, 2003. 8. X. Feng, H. Chen, and F. Jiang, “In-situ ethylene diamine-assisted synthesis of a magnetic iron-based metal-organic framework MIL-53(Fe) for visible light photocatalysis,” J. Colloid Interface Sci., vol. 494, pp. 32–37, May 2017. 9. X. D. Do, V. T. Hoang, and S. Kaliaguine, “MIL-53(Al) mesostructured metal-organic frameworks,” Microporous Mesoporous Mater., vol. 141, no. 1–3, pp. 135–139, 2011. 10. Y. Zhou, H.-H. Chen, and B. Yan, “An Eu 3+ post- functionalized nanosized metal–organic framework for cation exchange-based Fe 3+ -sensing in an aqueous environment,” J. Mater. Chem. A, vol. 2, no. 33, pp. 13691–13697, 2014. 11. F. Salles, A. Ghoufi, G. Maurin, R. G. Bell, C. Mellot- Draznieks, and G. F rey, “Molecular dynamics simulations of breathing MOFs: Structural transformations of MIL-53(Cr) upon thermal activation and CO2 adsorption,” Angew. Chemie - Int. Ed., vol. 47, no. 44, pp. 8487–8491, 2008. 12. R. Liang, F. Jing, L. Shen, N. Qin, and L. Wu, “MIL- 53(Fe) as a highly efficient bifunctional photocatalyst for the simultaneous reduction of Cr(VI) and oxidation of dyes,” J. Hazard. Mater., vol. 287, no. Vi, pp. 364– 372, 2015. 13. J. Jia, F. Xu, Z. Long, X. Hou, and M. J. Sepaniak, “Metal–organic framework MIL-53(Fe) for highly selective and ultrasensitive direct sensing of MeHg+,” Chem. Commun., vol. 49, no. 41, p. 4670, Apr. 2013. 14. X. Yi, W. Dong, X. Zhang, J. Xie, and Y. Huang, “MIL-53(Fe) MOF-mediated catalytic chemiluminescence for sensitive detection of glucose,” Anal. Bioanal. Chem., vol. 408, no. 30, pp. 8805–8812, 2016. 15. G. Huang, F. Zhang, L. Zhang, X. Du, J. Wang, and L. Wang, “Hierarchical NiFe 2 O 4 /Fe 2 O 3 nanotubes derived from metal organic frameworks for superior lithium ion battery anodes,” J. Mater. Chem. A, vol. 2, no. 21, pp. 8048–8053, 2014. 16. R. Liang, S. Luo, F. Jing, L. Shen, N. Qin, and L. Wu, “A simple strategy for fabrication of Pd@MIL-100(Fe) nanocomposite as a visible-light-driven photocatalyst for the treatment of pharmaceuticals and personal care products (PPCPs),” Appl. Catal. B Environ., vol. 176– 177, pp. 240–248, 2015. 17. Q. Sun, M. Liu, K. Li, Y. Han, Y. Zuo, F. Chai, C. Song, G. Zhang, and X. Guo, “Synthesis of Fe/M (M = Mn, Co, Ni) bimetallic metal organic frameworks and their catalytic activity for phenol degradation under mild conditions,” Inorg. Chem. Front., vol. 4, no. 1, pp. 144–153, Jan. 2017. 18. G.T. Vuong, M.H. Pham, and T.O. Do, “Direct synthesis and mechanism of the formation of mixed metal Fe2Ni-MIL-88B,” CrystEngComm, vol. 15, no. 45, p. 9694, Oct. 2013. 19. G.T. Vuong, M.H. Pham, and T.O. Do, “Synthesis and engineering porosity of a mixed metal Fe 2 Ni MIL-88B metal–organic framework,” Dalton Transactions, vol. 42, no. 2, pp. 550–557, 2013. Research on synthesis and characterization of Ni-doped MIL-53(Fe) metal-organic frameworks Nguyen Huu Vinh1, Long Giang Bach1, Nguyen Duy Trinh1, Bui Thi Phuong Quynh2, Do Trung Sy3 1Institute of High Tech, Nguyen Tat Thanh University; 2Faculty of chemical technology, HCM City University of Food Industry; 3Department of Materials Technology and Environment, Institute of Chemistry, VAST. Abstract In this study, MIL-53(Fe) and Nd-doped MIL-53(Fe) materials were successfully by solvothermal at different reaction temperatures. The as-sythesized samples were characterized by XRD, FTIR, SEM, and Raman. From XRD, FTIR, and Raman results, doping of the Ni ion in the crystal lattice did not change the high crystallinity of the MIL-53(Fe) structure, and all the Nd ions were incorporated into the structures of MIL-53(Fe) as well as replaced Fe ion or located at the interstitial site. In addiction, both doped and undoped sample exhibited uniform morphology at 150 o C; octahedron morphologies were obtaianed for the bare sample and hexagonal morphologies were obatain for the doped sampel. Nd-doped MIL-53(Fe) with unique Nd fluorescence properties, thus enabling it to be a promising functional probe for fluorescent imaging. Keywords metal-organic framework, MIL-53(Fe), doped Nd
File đính kèm:
- nghien_cuu_tong_hop_va_dac_trung_cau_truc_vat_lieu_khung_huu.pdf