Nghiên cứu hiệu quả của các bộ ổn định công suất cho máy phát điện đồng bộ kết nối lưới điện
TÓM TẮT
Bài báo trình bày các cấu trúc bộ ổn định công suất (PSS) dùng cho các máy phát điện đồng bộ để
cải thiện ổn định các dao động trong hệ thống điện, đồng thời đi sâu phân tích các thành phần
trong cấu trúc của bộ ổn định công suất PSS2A, từ đó sánh hiệu quả của nó với bộ ổn định công
suất PSS1A. Kết quả kiểm chứng bằng mô phỏng trên MATLAB-SIMULINK cho thấy hiệu quả
rõ rệt của bộ ổn định công suất PSS2A so với PSS1A. Bài báo cũng đề xuất phương án nên sử
dụng PSS2A cho các máy phát điện đồng bộ hiện nay.
o hằng số thời gian bộ chuyển đổi tranducer, T2 và T4 là hằng số thời gian bộ lọc tần số cao. Ks1 và Ks2 là hai khâu khuếch đại. T0 là hằng số thời gian khởi động của máy phát đồng bộ. Do các lợi ích hơn hẳn của bộ ổn định đầu vào kép nên hiện nay hầu hết đều bỏ qua cách chỉ dùng tín hiệu tốc độ. PHÂN TÍCH CÁC THÀNH PHẦN TRONG BỘ ỔN ĐỊNH CÔNG SUẤT PSS2A Tín hiệu tốc độ Tốc độ trục có thể được đo trực tiếp, hoặc thu được từ tần số của một tín hiệu điện áp bù xuất phát từ cực máy biến điện áp (VT) và dòng điện (CT) thứ cấp. Trong trường hợp khác, tín hiệu kết quả phải được chuyển sang một mức hằng số, tỷ lệ với tốc độ (tần số). Hai đoạn mạch lọc cao tần được đưa vào tín hiệu kết quả để loại bỏ mức tốc độ trung bình, tạo ra một tín hiệu sai lệch tốc độ. Hằng số thời gian mỗi bộ lọc cao tần là: 1.0s Tw 20.0s. Tín hiệu công suất điện Đầu ra công suất điện của máy phát được lấy từ điện áp thứ cấp VT và các dòng điện thứ CT. Công suất ra được lọc qua bộ lọc cao tần để tạo ra tín hiệu sai lệch công suất cần thiết. Tín hiệu này được tích hợp và phân chia, sử dụng hằng số quán tính máy phát để kết hợp với tín hiệu tốc độ. Tín hiệu công suất cơ Tín hiệu này sau đó được lọc cao tần. Một bộlọc cao tần có thể dưới một trong hai dạng thức sau: Dạng thứ nhất, một bộ tần thấp 4 cực đơn giản, được dùng để hãm các thành phần xoắn xuất hiện trong tốc độ. Với các máy phát nhiệt điện, hằng số thời gian có thể được chọn để tạo ra hãm ở tần số xoắn thấp nhất của máy phát. Tuy nhiên, yêu cầu thiết kế này lại xung đột với việc tạo ra một tín hiệu công suất cơ hợp lý. Đặc biệt vấn đề này xảy ra trên các máy phát thủy điện vì chúng dễ dàng có thể có tỷ số thay đổi công suất cơ lên tới 10%/s. Vượt quá giới hạn của tín hiệu công suất cơ có thể dẫn tới thay đổi quá mức tín hiệu ra của bộ ổn định trong quá trình mang tải và không mang tải của máy. Dạng thứ hai được gọi là bộ lọc “bám dốc”, tạo ra một sai số tĩnh triệt tiêu trong đầu vào tín hiệu công suất điện. Điều này hạn chế thay đổi đầu ra của bộ ổn định tới các mức rất thấp tỷ lệ thay đổi công suất cơ thường gặp phải trong quá trình vận hành của các máy phát. Mức điều chỉnh hằng số thời gian bộ lọc này là: 0.02s≤T≤0,2s. Bù pha và lựa chọn tín hiệu ổn định Tín hiệu tốc độ được hiệu chỉnh trước khi đưa tới bộ ổn định công suất. Tín hiệu được lọc để tạo ra vượt pha trước ở các tần số cơ điện cần dùng, ví dụ 0.1 Hz tới 5.0 Hz. Yêu cầu vượt pha để bù vào sự trễ pha tạo ra bởi bộ điều chỉnh điện áp vòng kín. Hàm truyền của mỗi giai đoạn của bù pha là một dạng kết hợp đơn giản trong đó hằng số thời gian trễ và vượt được điều chỉnh trong khoảng: 0,01s T 6,0s. MÔ PHỎNG HỆ THỐNG TRÊN PHẦN MỀM MATLAB-SIMULINK Trong phần này sẽ trình bày quá trình thực hiện các trường hợp mô phỏng hệ thống điều chỉnh điện áp và ôn định công suất máy phát Bộ lọc cao tần Bộ lọc cao tần Hình 4. Sơ đồ khối của bộ ổn định công suất PSS4B Hình 3. Sơ đồ khối của bộ ổn định công suất PSS3B Bộ lọc cao tần Bộ lọc cao tần Nguyễn Hiền Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 63 - 69 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên đồng bộ dựa trên phần mềm mô phỏng MATLAB-SIMULINK [9]. Cấu hình hệ thống mô phỏng Sơ đồ hệ thống mô phỏng như hình 5. Thông số các phần tử chính 1. Máy phát điện đồng bộ Mô hình máy phát điện đồng bộ trong thư viện Simulink với các thông số như sau: Loại rotor: cực lồi; Pn=200MVA; Vn=13,8kV; fn=50Hz; Xd=1,305; Xd’=0,296; Xd’’=0,252; Xq=0,474; Xq’’=0,243; Td’=1,01 s; Td’’=0,053 s; Tq0’’=0,1 s; Rs=0,00285 p.u. 2. Bộ ổn định công suất PSS 2.1. Bộ ổn định công suất PSS1A [8] Hằng số thời gian Sensor: 0,015; Hệ số khuếch đại: 2,5; Hằng số thời gian bộ lọc: 1; Tnum=0,05; Tden=0,02; Vsmin=-0,15; Vsmax= 0,15. 2.2. Bộ ổn định công suất PSS2A M=1; N=2; Tw1=1; Tw2=5; T6=0,02; Tw3=10; Tw4=10; T7=6,4; KS2=1; KS3=1 T8=4; T9=5; KS1=0,1; T1=0,05; T2=0,02, T3=0,5; T4=5, VSTMAX=-0,15, VSTMIN=0,15. 3. Hệ thống điều tốc governor [13] Ka=10/3; Ta=0,07s; gmin=0,01pu; gmax=0,975pu; vgmin=-0,1pu/s; vgmax=0,1s; Rp=0,05; Kp=1,163; Ki=0,105; Kd=0; Td=0,01s.Tw=2,67s. 4. Hệ thống kích từ [12] Tr=0,02s; Ka=300; Ta=0,001s; Ke=1,0; Te=0; Kf=0,001; Tf=0,1s; Vsmin=-11,5; Vsmax= 11,5. 5. Đường dây dài 50km; R0=0,3864Ω/km; L0=4,1264.10 -3 H/km; C0=7.751.10 -9 F/km. 6. Tải tự dùng: 10+j4MVA; tải cuối đường dây: 100+j30MVA. Kết quả mô phỏng Công suất cơ bản được chọn chung cho toàn hệ thống là Sb=200MVA. Quá trình mô phỏng bao gồm các trường hợp sử dụng PSS1A và PSS2A có đóng cắt tải 0,52pu tại thanh cái hệ thống ở thời điểm t=0,8s. Trên hình 6 cho thấy với PSS2A đáp ứng điện áp nhanh đạt giá trị ổn định hơn, biên độ trong thời gian qua độ thay đổi ít hơn loại PSS1A. Tại thời điểm t=0,8s đóng tải 0,52pu điện áp đầu ra PSS2A cũng nhanh ổn định hơn, điều này có tác dụng tốt với điều chỉnh kích từ máy phát. Hình 7 cho thấy khi dùng PSS2A so với PSS1A thì biên độ dao động góc roto nhỏ hơn và nhanh đạt ổn định hơn (sau 4s). Tại thời điểm đóng tải dao động góc roto cũng nhanh ổn định. Góp phần nâng cao độ ổn định cho hệ thống. Hình 6. Đáp ứng điện áp đầu ra PSS Hình 7. Sai lệch góc roto Hình 8. Đáp ứng điện áp đầu cực máy phát MP ĐD HT MBA Hình 5. Hệ thống thử nghiệm Nguyễn Hiền Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 63 - 69 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Hình 8 cho thấy với PSS2A đáp ứng điện áp đầu cực máy phát nhanh đạt giá trị ổn định hơn so với khi dùng PSS1A, nhất là tại thời điểm thời điểm đóng tải, do đó nâng cao được chất lượng hệ thống. KẾT LUẬN Bài báo trình bày tổng quan các cấu trúc bộ ổn định công suất trong hệ thống điện, các kết quả phân tích đều cho thấy những ưu điểm riêng của mỗi loại bộ ổn định, việc tính chọn tham số trong mỗi bộ ổn định cũng rất phức tạp phụ thuộc vào thông số máy phát điện cũng như thông số hệ thống điện. Bài báo cũng đã phân tích những thành phần trong bộ ổn định kép PSSS2A, chỉ ra các giới hạn khi tính chọn tham số bộ điều khiển. Kết quả nghiên cứu khẳng định hiệu quả rõ rệt của bộ ổn định kép PSS2A so với bộ ổn định PSS1A. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Y.-Y. Hsu, S.-W. Shyue, and C.- C. Su (1987), “Lowfrequency oscillation in longitudinal power systems: Experience with dynamic stability of Taiwan’s power system,” IEEE Trans. Power Syst., vol. 2, pp. 92–100, Feb. [2] D. N. Koterev, C. W. Taylor, and W. A. Mittelstadt (1999), “Model validation for the August 10, 1996WSCCsystem outage,” IEEE Trans. Power Syst, vol. 14, pp. 967–979, Aug. [3] G. Rogers (2000), Power System Oscillations. Norwell, MA: Kluwer. [4] M. Klein, G. J. Rogers, and P. Kundur (1991), “A fundermental study of inter-area oscillation in power systems,” IEEE Trans. Power Syst., vol.6, pp. 914–921, Aug.. [5] E.V. Larsen, and D.A. Swann (1981), "Applying power system stabilizers, part I; general concepts, part II; performance objectives and turning concepts, part III; practical considerations," IEEE Trans. on power apparatus and system, vol. PAS-100, pp 3017-3046. [6] Út. L.V (2000), Phân tích và điều khiển ổn định hệ thống điện, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. [7] P. Kundur, M. Klein, G. J. Rogers, and M. S. Zywno (1989), “Application of power system stabilizers for enhancement of overall system stability,” IEEE Trans. Power Syst., vol. 4, pp. 614–626. [8] Saadat, Hadi (2004), Power System Analysis, International Edition, Singapore,. [9] Nguyễn Phùng Quang (2008), Matlab & Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự động, Nxb khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [10] IEEE Recommended Practice for Excitation System Models for Power System Stability Studies. IEEE Standard 421.5-2005, April 2006. [11] Kundur,P., Power System Stability and Control, McGraw-Hill, 1994, Section 12.5. [12] "Recommended Practice for Excitation System Models for Power System Stability Studies,"IEEE Standard 421.5-1992, August, 1992. [13] IEEE Working Group on Prime Mover and Energy Supply Models for System Dynamic Performance Studies, "Hydraulic Turbine and Turbine Control Models for Dynamic Studies," IEEE Transactions on Power Systems, Vol.7, No.1, February, 1992, pp. 167-179. [14] Krause(1986), P.C., Analysis of Electric Machinery, McGraw-Hill, , Section 12.5. [15] Kamwa, I., et al. (1995), "Experience with Computer-Aided Graphical Analysis of Sudden-Short-Circuit Oscillograms of Large Synchronous Machines," IEEE Transactions on Energy Conversion, Vol. 10, No. 3, September 1995. [16] F.W. Keay, W.H. South (1971), “Design of a Power System Stabilizer Sensing Frequency Deviation”, IEEE Trans., Vol. PAS-90, Mar/Apr, pp 707 - 713. Nguyễn Hiền Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 63 - 69 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên STUDIES ON THE EFFECTIVENESS OF POWER SYSTEM STABILIZERS FOR SYNCHRONOUS GENERATORS CONNECTED TO POWER GRID Nguyen Hien Trung 2 , Nguyen Nhu Hien Thai Nguyen University of Tecnology SUMMARY The article will represent the construction of a power system stabilizer (PSS) used for synchronous generators connected to power grid in order to improve the stability of oscillation of the electric system and further analysis as well as making comparison on the effectiveness of two models of PSS for final proposed approaches for application of PSS for current synchronous generators. The result, which has been tested and checked by via a simulating model namely MATLAB-SIMULINK, has shown a positive effectiveness provided by PSS of PSS2A in comparison with a PSS1A. Keywords: Power System Stability; Excitation System; Automatic Voltage Regulator; Power System Stabilizer - PSS; Oscillation. 2 Tel:0912386547
File đính kèm:
- nghien_cuu_hieu_qua_cua_cac_bo_on_dinh_cong_suat_cho_may_pha.pdf