Nghiên cứu giải pháp xử lý lắng đọng muối CaCO3 và CaSO42H2O trong ống khai thác và hệ thống thiết bị bề mặt tại lô PM3 - CAA
Cùng với hiện tượng lắng đọng paraffin, lắng đọng muối trong ống khai
thác và các thiết bị trên bề mặt ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả khai thác
và tuổi thọ của thiết bị. Tại lô PM3 - CAA, hiện tượng lắng đọng muối được
phát hiện từ rất sớm (năm 2006) đặc biệt tại các van gaslift. Từ năm 2008
tại lô PM3 - CAA đã thực hiện hàng loạt các biện pháp xử lý để loại bỏ các
tích tụ cặn sa lắng muối cho các giếng. Tuy nhiên, phần lớn các giếng đã
được xử lý sau một thời gian lại bị lắng đọng muối trở lại, thậm chí một số
giếng không cho dòng sau xử lý. Điều này dẫn đến việc tăng chi phí cho quá
trình khai thác dầu. Để xử lý loại trừ các lắng đọng muối vô cơ, người ta có
thể sử dụng hai nhóm giải pháp là cơ học và hóa học. Trong đó nhóm giải
pháp hóa học được áp dụng phổ biến do chi phí thấp, dễ sử dụng và đáp
ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất. Bài báo trình bày các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả xử lý lắng đọng muối trong ống khai thác và hệ
thống thiết bị bề mặt, dựa trên việc phân tích các tài liệu và quá trình xử lý
lắng đọng muối tại các mỏ của Vietsovpetro. Kết quả nghiên cứu đưa ra hệ
hóa phẩm Disolvine E - 39 dùng để xử lý các tích tụ sa lắng muối vô cơ trên
cơ sở muối CaCO3, CaSO42H2O tại Lô PM3 - CAA là phù hợp.
ta biết rằng, cặn sa lắng muối loại sunphat còn có thể chứa muối SrSO4, nên cũng cần tìm loại hóa phẩm chelate để giải quyết vấn đề đặt ra. Về mặt động học ta thấy, đây là loại muối rất khó hòa tan, đặc biệt là ở nhiệt độ thấp (200C). Tuy nhiên, khi đưa nhiệt độ phản ứng lên cao thì tốc độ hòa tan đã tăng lên. Mặc dù vậy chúng ta thấy rằng tốc độ xử lý này là quá chậm trong trường hợp áp dụng cho vùng cận đáy giếng. 3. Giải pháp xử lý lắng đọng muối tại Lô PM3 - CAA Như đã trình bày ở trên, hiện tượng sa lắng muối tại Lô PM3 - CAA được phát hiện từ rất sớm ở các giếng BSA - 1L, BKC18, BKC 8... thuộc cụm mỏ phía Nam. Các phân tích về quá tri nh tích tụ muói trong các giéng thươ ng nàm ở đo ̣ sa u tư 110m đến đáy giếng, đặc biệt tại các van gaslift (Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí - PVEP, 2010, 2011). Ngoài ra hiện tượng tích tụ muói cu ng xảy ra trên cây thông khai thác và trên các thiết bị bề mặt. Thành phần các tích tụ sa lắng tại mỏ này cho thấy khoáng va ̣ t muói sunphat CaSO4 kém phỏ bién hơn, ma chủ yếu là tích tụ sa lắng muối Canxit (CaCO3) trên hầu hết các giếng khai thác của mỏ. Từ năm 2008, PM3 - CAA đã tiến hành thực hiện hàng loạt các phương pháp xử lý tích cụ cặn Canxit (CaCO3) trong ống khai thác, đặc biệt là các giếng khai thác có sử dụng Gaslift. Để có thể xử lý tốt hơn tích tụ cặn sa lắng đang tồn tại ở mỏ PM3 - CAA ta nên định hướng chọn các hóa phẩm ngoài khả năng hòa tan muối CaCO3, còn có khả năng hòa tan thêm muối CaSO42H2O. Nhằm loại trừ hiệu quả các lắng đọng muối nêu trên, người ta thường dùng hai kiểu hệ hóa phẩm khác nhau trên cơ sở hỗn hợp axit Axetic, axit Focmic và hệ trên cơ sở muối của EDTA (một dạng hợp chất chelate). Hóa phẩm trên cơ sở hỗn hợp axit Axetic, axit Focmic có khả năng hòa tan muối CaCO3 rất nhanh rút ngắn thời gian xử lý, nhưng hoàn toàn không có khả năng hòa tan cặn muối CaSO42H2O. Trong khi đó, hóa phẩm trên cơ sở muối của EDTA, tùy thuộc vào pH dung dịch, vừa có khả năng hòa tan cặn muối CaCO3 lại vừa có khả năng hòa tan cặn muối CaSO42H2O. Hóa phẩm trên cơ sở muối của EDTA hòa tan muối CaCO3 chậm hơn, nhưng có tính ăn mòn thấp hơn rất nhiều so với hóa phẩm trên cơ sở hỗn hợp axit Axetic, axit Focmic. Việc kết hợp hai loại hóa phẩm cho phép tối ưu hóa quá trình loại trừ cặn muối trong ống khai thác cả về khía cạnh thời gian chờ phản ứng và cả về khía cạnh giảm tối đa xác suất ăn mòn ống khai thác và khía cạnh đảm bảo khả năng bảo vệ vùng cận đáy giếng khỏi nhiễm bẩn khi dung dich xử lý bị đẩy xuống đáy giếng (Muối của EDTA giữ cho các ion Ca2+ ở trạng thái tan trong dung dịch không tạo ra kết tủa thứ cấp). Các kết quả nghiên cứu từ thực tế quá trình xử lý muối CaCO3 và muối CaSO42H2O (1) (3) 98 Nguyễn Văn Thịnh và nnk. /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 91 - 99 tại các mỏ của liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro và các mỏ có điều kiện tương tự cho thấy, sa lắng muối CaCO3 tre n cơ sở hõn hợp chất chelate (muối của EDTA) được tiến hành với dung dịch hóa phẩm Disolvine E - 39 của hãng Akzo - Nobel, có khả năng loại trừ cặn sa lắng muối CaCO3 và CaSO42H2O (Liên doanh Vietsovpetro, 2013). Tích tụ của các sa lắng tại PM3 - CAA có thành phần tương tự như các mỏ của liên doanh Việt - Nga, vì vậy việc áp dụng phương pháp trên để xử lý cặn tại đây, có tính khả thi cao. Trên Hình 7 mô tả đường cong tích lũy khả năng hòa tan CaCO3 của dung dịch của dung dịch Disolvine E - 39 với các nồng độ khác nhau. Nhìn chung, khối lượng CaCO3 hòa tan tích lũy tỷ lệ thuận với thời gian ngâm mẫu. Đường cong ảnh hưởng của nồng độ Disolvine E - 39 tới khối lượng CaCO3 bị hòa tan cho thấy, tốc độ hòa tan cực đại ở nồng độ Disolvine E - 39 ở vào khoảng 10% (Hình 8). Các kết quả trình bày tại Hình 7 và Hình 8 được thực hiện dựa trên các kết quả nghiên cứu và kết quả thử nghiệm của liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro (Liên doanh Vietsovpetro, 2013). Đây là thông tin cần thiết, có giá trị khi xác định tốc độ hòa tan hợp lý của hóa phẩm. 4. Kết luận Tích tụ cặn sa lắng muối vô cơ tồn tại trong bộ thiết bị lòng giếng khai thác và các thiết bị trên bề mặt là một thực tế phổ biến tại lô PM3 - CAA. Nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này là do những thay đổi trong quá trình khai thác dẫn đến phá vỡ sự cân bằng về nồng độ các ion trong nước vỉa. Thêm vào đó sự thay đổi điều kiện nhiệt động học (nhiệt độ, áp suất) là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới quá bão hòa của muối tan trong nước tạo điều kiện cần và đủ cho kết tinh muối từ nước. Sự có mặt của các vật chất hữu cơ (asphanten, nhựa, hợp chất thơm...) vô cơ (các hạt vô cơ mịn như cát, sét...), của bề mặt hấp phụ (bề mặt thiết bị, hoặc bề mặt cặn sa lắng...) và bề mặt phân cách pha (khi khí tách ra từ pha lỏng) là những yếu tố ảnh hưởng mạnh tới kết tinh thông qua thúc đẩy quá trình tạo mầm kết tinh. Mặt khác, trong quá trình khai thác, nước vỉa đi vào giếng và đi lên bề mặt vào các thiết bị xử lý. Tại hầu hết các vị trí, nước khai thác đi qua, áp suất, nhiệt độ thay đổi, tức điều kiện nhiệt động học thay đổi, làm một số muối trở nên quá bão hoà và chúng kết tinh trong dòng chảy. Ở vị trí mà có các điều kiện nhiệt động học thay đổi càng mạnh khả năng mất cân bằng càng lớn, mức độ kết tinh càng mạnh. Tại lô PM3 - CAA, tích tụ sa lắng muối chứa chủ yéu la khoáng canxit - CaCO3 và một hàm lượng nhỏ muối CaSO42H2O. Để xử lý loại trừ các tích tụ cặn sa lắng muối dạng này, người ta có thể sử dụng hai nhóm giải pháp là cơ khí và hóa học. Thực tế cho thấy, nhóm giải pháp cơ học ít được sử dụng do phải dùng thiết bị chuyên dụng và tiêu tốn nhiều thời gian và tổng chi phí. Nhóm giải pháp hóa học được sử dụng phổ biến hơn cả do chi phí nhỏ hơn và dễ áp dụng trong điều kiện thực tế mỏ. Đối với giải pháp hóa học, việc sử dụng dung dịch hóa phẩm Disolvine E - 39 có khả năng loại trừ cặn sa lắng muối CaCO3 và CaSO42H2O, giúp nâng cao hiệu quả loại trừ lắng đọng muối trong quá trình khai thác, xử lý và vận chuyển sản phẩm. Giải pháp này được áp dụng để xử lý các tích tụ đã hình thành trong các thiết bị Hình 7. Đường cong tích lũy khả năng hòa tan CaCO3 của dung dịch Disolvine E - 39 với các nồng độ khác nhau (Liên doanh Vietsovpetro, 2013). Hình 8. Ảnh hưởng của nồng độ Disolvine E - 39 tới khối lượng CaCO3 bị hòa tan (Liên doanh Vietsovpetro, 2013). Nguyễn Văn Thịnh và nnk. /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 91 - 99 99 lòng giếng khai thác và các thiết bị trên bề mặt. Tài liệu tham khảo Crabtree M., Eslinger, D., Fletcher, P., Johnson, A., King, G., 1999. Fighting scale - Removal and Prevention. Oilfield review. 30 - 45. Liên doanh Vietsovpetro, 2013. Các báo cáo thử nghiệm đề tài công nghệ mới. Soạn thảo công nghệ phức hợp loại trừ lắng đọng muối trong cần ống khai thác và xử lý vùng cận đáy vỉa. Moghadasi, J., Müller, S., Jamialahmadi, H., Sharif, M., 2007. Scale Deposits In Porous Media And Their Removal By Edta Injection. Proceedings of 7th International Conference on Heat Exchanger Fouling and Cleaning - Challenges and Opportunities, Portugal. 57 - 70. Nguyễn Văn Thịnh, Vũ Văn Mạnh, 2008. Giải pháp xử lý lắng đọng muối trong hệ thống khai thác dầu khí tại Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 21. 5 - 9. Talisman Energy, 2011. PM3 - CAA Southern Field Scale Workshop. Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí - PVEP, 2010. PM3 Southern Field Partners Workshop on Scale & Approval for BSA Remedial plan. Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí - PVEP, 2011. PM3 Southern Field Production Enhancement Workshop. Viện Dầu khí Việt Nam, 2004. Cơ chế sa lắng muối, ảnh hưởng của cơ chế sa lắng muối lên tính chất thấm chứa móng Bạch Hổ, hệ thống bơm ép và thiết bị công nghệ, các biện pháp khắc phục. Báo cáo tổng kết đề tài thuộc Hợp đồng kinh tế số 0229/03 - T03 - ISG. Yousuf M. Al Rawahi, Feroz Shaik and Lakkimsetty Nageswara Rao, 2017. Studies on Scale Deposition in Oil Industries & Their Control. IJIRST - International Journal for Innovative Research in Science & Technology. 152 - 167. ABSTRACT Solutions to improve the removal efficiency of Calcium Carbonat (CaCO3) and Calcium Sulfate (CaSO42H2O) scales deposition in the production tubing and surface equipment system at block PM3 - CAA Thinh Van Nguyen 1, Tuan Dinh Dang 2, Thanh Dang Le 2 1 Faculty of Oil and Gas, Hanoi University of Minning and Geology, Vietnam 2 PetroVietnam Exploration Production Corporation (PVEP), Vietnam Together with paraffin deposition, scale deposition in the production tubing and surface equipment system has a significant effect on the production efficiency and longevity of facilities. This phenomenon was detected early in 2006 at block PM3 - CAA, especially in gaslift valves. Since 2008, a series of possible solutions have been worked out to eliminate scale deposits for production wells at block PM3 - CAA. However, redepostion appeared at most of the treated wells after some time and some production wells have no productions after processing. This leads to an increase in cost of the productions. Scale treatment methods include both chemical and mechanical techniques. Chemical scale treatment is more popular because of its lower cost, easier usage and its ability to adapt for requirements of production activities. The paper presents some solutions to improve the efficiency of scale deposition treatment in the production tubing and surface equipment based on the analysis of documents and the process of scale deposition treatment at Vietsovpetro’s oil fields. Results of the research recommend scale inhibitor Disolvine E - 39 to serve for the aim of eliminating scale deposition in the production system at the block PM3 - CAA.
File đính kèm:
- nghien_cuu_giai_phap_xu_ly_lang_dong_muoi_caco3_va_caso42h2o.pdf