Nghiên cứu cơ chế phản ứng của Metanol với các gốc tự do XH3 (X = C, Si)
Tóm tắt
Cơ chế phản ứng của metanol (CH3OH) với các gốc tự do XH3 (X = C, Si) đã được nghiên cứu bằng lý
thuyết obitan phân tử dựa trên phương pháp CCSD(T)//B3LYP/aug-cc-pVTZ. Đối với phản ứng CH3OH +
CH3, các đường sản phẩm chính ứng với sự tách H tạo thành các sản phẩm PR1 (CH3O +CH4: 0,0
kcal.mol-1) và PR2 (CH2OH + CH4: -8,1 kcal.mol-1) qua các trạng thái chuyển tiếp TS1 và TS2 có năng
lượng tương ứng là 12,0 và 12,8 kcal/mol so với các chất phản ứng. Trong khi đó, đối với phản ứng CH3OH
+ SiH3, các đường phản ứng chính là phản ứng tách H tạo thành PR7 (CH2OH + SiH4: 3,4 kcal/mol) và các
phản ứng thế tạo thành PR8 (H + CH3OSiH3: -0,3 kcal.mol-1) và PR9 (CH3 + SiH3OH: -28,7 kcal.mol-1) qua
các trạng thái chuyển tiếp TS7 (16,2 kcal.mol-1), TS8 (16,5 kcal.mol-1) và TS9 (17,0 kcal.mol-1), tương ứng.
Các thông số cấu trúc tính được cho các cấu tử trong các PES và nhiệt phản ứng phù hợp tốt với các giá trị
thực nghiệm.
3,6 kcal/mol) cho thấy gốc tự do SiH3 phản ứng với CH3OH khó khăn hơn gốc tự do CH3. Giá trị S2 tính được đối với TS1 bằng phương pháp CCSD(T) là 0,776 cho thấy độ nhiễu spin là không đáng kể; do đó, năng lượng tính được đáng tin cậy. Ngoài ra, kết quả tính IRC cũng cho thấy TS6 phù hợp vì nó nối giữa chất đầu và sản phẩm PR6. Khi gốc SiH3 tấn công vào H trong nhóm CH3 tạo thành PR7 (CH2OH + SiH4: 3,4 kcal/mol) qua trạng thái chuyển tiếp TS7 có năng lượng tương quan 16,2 kcal/mol. Năng lượng của TS7 cao hơn TS2 (12,8 kcal/mol) của phản ứng CH3OH + CH3; điều này cũng cho thấy khả năng tách H ở nhóm CH3 của gốc tự do SiH3 kém hơn gốc tự do CH3. Kết quả tần số ảo duy nhất, S2 = 0,785 và kết quả IRC đều cho thấy sự kết nối và năng lượng TS7 ở trên là phù hợp. Phản ứng thế tạo thành các sản phẩm PR8 (H + CH3OSiH3), PR9 (CH3 + SiH3OH), PR10 (H + SiH3CH2OH) và PR11 (CH3SiH3 + OH): Khi gốc tự do SiH3 thay thế nguyên tử H trong nhóm OH, hoặc nhóm CH3 của phân tử CH3OH qua các trạng thái chuyển tiếp TS8 (16,5 kcal/mol) và TS9 (17,0 Tạp chí Khoa học và Công nghệ 133 (2019) 073-078 77 kcal/mol) tạo thành các sản phẩm PR8 (H + CH3OSiH3: -4,1 kcal/mol) và PR9 (CH3 + SiH3OH: - 29,6 kcal/mol), tương ứng. Độ dài liên kết O-H và C- O kéo dài từ 0,961 và 1,423 Å trong CH3OH thành 1,161 Å trong TS8 và 1,660 Å trong TS9 ứng với sự đứt gãy của các liên kết O-H và C-O, tương ứng. Giá trị S2 của TS8 và TS9 lần lượt là 0,754 và 0,773 cho thấy độ nhiễu spin là không đáng kể. Điều đáng chú ý là đối với phản ứng của gốc tự do SiH3, hai phản ứng thế nguyên tử H ở OH và thế nhóm CH3 đều có hàng rào năng lượng khá thấp, tương đương với hai phản ứng tách H đã phân tích ở trên (TS6: 19,2; TS7: 16,2 kcal/mol). Do đó, đối với CH3OH + SiH3, cả hai phản ứng tách H (qua TS6 và TS7) và hai phản ứng thế (qua TS8 và TS9) đều đóng góp vào sản phẩm chung của phản ứng. Ngoài ra, gốc tự do SiH3 có thể thay thế nguyên tử H trong nhóm CH3 hoặc thay thế nhóm OH của phân tử CH3OH qua các trạng thái chuyển tiếp TS10 (47,8 kcal/mol) và TS11 (35,0 kcal/mol) tạo thành các sản phẩm PR10 (H + SiH3CH2OH: 23,2 kcal/mol) và PR11 (CH3SiH3 + OH: 3,5 kcal/mol). Tuy nhiên, hàng rào năng lượng của hai đường phản ứng này (35 - 47,8 kcal/mol) khá cao so với hàng rào của bốn đường phản ứng ở trên (16,2 – 19,0 kcal/mol), nên hai phản ứng thế tạo thành PR10 và PR11 khó có khả năng đóng góp vào sản phẩm chung của phản ứng. Entanpi của phản ứng CH3OH + XH3 (X = C, Si) Từ các thông số nhiệt động và năng lượng phân tử ở trên sẽ xác định được các giá trị Ho298pu, Go298pu, So298pu đối với mỗi đường phản ứng. Trong đó, Ho298pu được tính bằng tổng entanpi của sản phẩm trừ đi tổng entanpi của chất đầu ở điều kiện tiêu chuẩn. Tương tự với biến thiên entropi và biến thiên thế đảng nhiệt đẳng áp. Biến thiên entanpi tính từ thực nghiệm ( Ho298,tn) dựa vào nhiệt hình thành ở điều kiện tiêu chuẩn của các cấu tử tương ứng trong các tài liệu tham khảo có sẵn.11-18 Kết quả được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. So298pu, Ho298pu, Go298pu của các đường phản ứng theo CCSD(T)//B3LYP/aug-cc-pVTZ và Ho298,tn(*) tính từ thực nghiệm. Phản ứng Ký hiệu sản phẩm So298pu Go298pu Ho298pu Ho298,tn(*) (cal/mol.K) (kcal/mol) (kcal/mol) (kcal/mol) CH3OH + CH3 CH3O + CH4 PR1 -5,9 1,4 -0,3 -0,8 CH2OH + CH4 PR2 -5,0 -6,7 -8,2 -9,1 H + CH3OCH3 PR3 -14,9 25,7 21,3 21,1 H + C2H5OH PR4 -14,9 13,8 9,3 9,0 C2H6 + OH PR5 -6,4 3,1 1,2 1,9 CH3OH + SiH3 CH3O + SiH4 PR6 -3,3 10,7 13,1 13,6 CH2OH + SiH4 PR7 -2,4 4,2 5,3 5,3 H + CH3OSiH3 PR8 -10,0 2,9 -3.8 --- CH3 + SiH3OH PR9 3,0 -29,2 -29,3 --- H + SiH3CH2OH PR10 -11,3 26,8 24,1 --- CH3SiH3 + OH PR11 -3,1 6,1 3,6 --- Bảng thông số nhiệt động cho thấy biến thiên entanpi của phản ứng tính toán phù hợp tốt với các giá trị tính từ thực nghiệm. Ví dụ, đối với PR7, giá trị tính toán và thực nghiệm đều là 5,3 kcal/mol; đối với PR4, giá trị tính toán và thực nghiệm tương ứng là 9,3 và 9,0 kcal/mol. Đối với các đường phản ứng khác, sự sai lệch giữa giá trị tính toán và thực nghiệm chỉ nằm trong khoảng 0,9 kcal/mol. Điều này cho thấy các giá trị năng lượng của chúng tôi tính ở mức CCSD(T)//B3LYP/aug-cc-pVTZ có độ tin cậy cao. Đối với phản ứng CH3OH + CH3: Bỏ qua ba đường phản ứng tạo thành PR3 – PR5 do hàng rào năng lượng cao như đã phân tích. Hai đường phản ứng tạo thành PR1 và PR2 đều có Go298pu 0 kcal/mol với các giá trị tương ứng là 1,4 và -6,7 kcal/mol. Do đó, hai đường phản ứng này đều có khả năng xảy ra về phương diện nhiệt động. Như vậy, kết hợp PES với thông số nhiệt động có thể dự đoán thứ tự ưu tiên của các đường phản ứng như sau: PR1, PR2 >> PR3, PR4, PR5. Đối với phản ứng CH3OH + SiH3: Bỏ qua hai đường phản ứng tạo thành PR10 và PR11 do hàng rào năng lượng cao như đã phân tích. Đường phản ứng tạo thành PR9 có Go298pu = -29,2 << 0 (kcal/mol): thuận lợi về phương diện nhiệt động. Hai đường phản ứng tạo thành PR7 và PR8 đều có Go298pu 0 kcal/mol: đều có khả năng xảy ra về mặt nhiệt động. Đường phản ứng tạo thành PR6 Go298pu = 10,7 Tạp chí Khoa học và Công nghệ 133 (2019) 073-078 78 (kcal/mol): không thuận lợi về nhiệt động so với 3 đường phản ứng trên. Hơn nữa, đường phản ứng này có hàng rào năng lượng cao hơn như đã phân tích. Vậy, dựa vào PES và thông số nhiệt động có thể dự đoán thứ tự ưu tiên của các đường phản ứng như sau: PR7, PR8, PR9 > PR6 >> PR10, PR11. 4. Kết luận Đã thiết lập được bề mặt thế năng, giải thích cơ chế phản ứng giữa CH3OH với các gốc tự do XH3 (X = C, Si) ở mức CCSD(T)//B3LYP/aug-cc-pVTZ. Từ các PES và các thông số nhiệt động tính được cho phép dự đoán: đối với phản ứng CH3OH + CH3: phản ứng tách H tạo thành CH3O + CH4 và CH2OH + CH4 chiếm ưu thế; có thể bỏ qua các phản ứng thế. Đối với phản ứng CH3OH + SiH3: các phản ứng chiếm ưu thế nhất là phản ứng tách H ở nhóm CH3 tạo thành CH2OH + SiH4 và các phản ứng thế H ở nhóm OH và thế nhóm CH3 của phân tử CH3OH tạo thành các sản phẩm H + CH3OSiH3 và CH3 + SiH3OH, tương ứng. Các thông số cấu trúc phân tử và nhiệt phản ứng tính được trong nghiên cứu này phù hợp tốt với các giá trị thực nghiệm. Tài liệu tham khảo [1]. E. Marshall, Gasoline: the unclean fuel? Science, 246 (1989), 199–201. [2]. L. A. Morton, N. R. Hunter, H. D. Gesser, Methanol, a fuel for today and tomorrow. Chem. Ind., 16 (1990), 457-562. [3]. C. Anastasi, and D. U. Hancock, Reaction of CH3 radicals with methanol in the range 525 <T/K < 603. J. Chem. Soc. Faraday Trans., 86 (1990), 2553-2555. [4]. T. W. Shannon, and A. G. Harrison, The reaction of methyl radicals with methyl alcohol. Can. J. Chem., 41 (1963), 2455-2461. [5]. I. M. Alecu, and D. G. Truhlar, Computational Study of the Reactions of Methanol with the Hydroperoxyl and Methyl Radicals. 2. Accurate Thermal Rate Constants. J. Phys. Chem. A, 115 (2011), 14599- 14611. [6]. S. L. Peukert, and J. V. Michael, High-Temperature Shock Tube and Modeling Studies on the Reactions of Methanol with D-Atoms and CH3-Radicals. J. Phys. Chem. A, 117 (2013), 10186-10195. [7]. C. Dombrowsky, and H. G. Wagner, An investigation of the reaction between CH3 radicals and methanol at high temperatures. Ber. Bunsenges. Phys. Chem., 93 (1989), 633-637. [8]. J. T. Jodkowski, M. T. Rayez, J. C. Rayez, T. Bérces and S. Dóbe, Theoretical Study of the Kinetics of the Hydrogen Abstraction from Methanol. 3. Reaction of Methanol with Hydrogen Atom, Methyl, and Hydroxyl Radicals. J. Phys. Chem. A, 103 (1990), 3750-3765. [9]. N. H. Thọ, N. X. Sáng, Động học phản ứng của gốc metyl với metanol, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 34 (2018) 111-117. [10]. M. J. Frisch, G. W. Trucks, H. B. Schlegel, J. A. Pople, Gaussian, Inc., Pittsburgh PA, (2003). [11]. E. E. Baroody, G. A. Carpenter, Heats of formation of propellant compounds (U), Rpt. Naval Ordnance Systems Command Task No. 331-003/067-1/UR2402- 001 for Naval Ordance Station, Indian Head, MD, 1972, 1-9. [12]. H. B. Schlegel, Heats of Formation of Fluorine- Substituted Sllylenes, Silyl Radicals, and Silanes, J. Phys. Chem. 88 (1984), 6254-6258. [13]. W. Tsang, Heats of Formation of Organic Free Radicals by Kinetic Methods in Energetics of Organic Free Radicals, Blackie Academic and Professional, London, 1996, 22-58. [14]. B. Ruscic, J. E. Boggs, A. Burcat, A. G. Csaszar, J. Demaison, R. Janoschek, J. M. L. Martin, M. L. Morton, M. J. Rossi, J. F. Stanton, P. G. Szalay, P. R. Westmoreland, F. Zabel, T. Berces, IUPAC Critical Evaluation of Thermochemical Properties of Selected Radicals. Part I, J. Phys. Chem. Ref. Data, 34 (2005), 573. [15]. L. V. Gurvich, I. V. Veyts, C. B. Alcock, Thermodynamic Properties of Individual Substances, Fouth Edition, Hemisphere Pub. Co., New York, 1989. [16]. J. D. Cox, D. D. Wagman, V. A. Medvedev, CODATA Key Values for Thermodynamics. Hemisphere, New York, 1989. [17]. M. Frenkel, K. N. Marsh, R. C. Wilhoit, G. J. Kabo, G. N. Roganov, Thermodynamics of Organic Compounds in the Gas State, Thermodynamics Research Center, College Station, TX, 1994. [18]. B. Ruscic, R. E. Pinzon, M. L. Morton, N. K. Srinivasan, M. C. Su, J. W. Sutherland, J. V. Michael, Active Thermochemical Tables: Accurate Enthalpy of Formation of Hydroperoxyl Radical, HO2, J. Phys. Chem. A, 110 (2006), 6592-6601. [19]. P. Venkateswarlu, W. Gordy, Methyl Alcohol II. Molecular Structure, J. Chem. Phys. 23 (1955), 1200. [20]. G. Herzberg, Electronic spectra and electronic structure of polyatomic molecules, Van Nostrand, New York, 1966. [21]. C. Yamada, E. Hirota, Detection of the Silyl Radical SiH3 by Infrared Diode-Laser Spectroscopy, Phys. Rev. Lett. 56 (1986), 923.
File đính kèm:
- nghien_cuu_co_che_phan_ung_cua_metanol_voi_cac_goc_tu_do_xh3.pdf