Nghiên cứu chế tạo đầu đo áp lực trong môi trường đất
Tóm tắt: Việc đo đạc ứng suất trong môi trường đất đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu thiết
kế, cũng như đánh giá an toàn công trình. Hiện nay ứng suất trong môi trường đất được xác định
nhờ các đầu đo áp lực. Trên thế giới có rất nhiều hãng sản xuất đầu đo áp lực trong môi trường
đất, tuy nhiên giá thành tương đối cao, ngoài ra phần lớn các thiết bị này chỉ đo được ứng suất
tổng mà và không xác định được thành phần ứng suất hiệu quả. Bài báo trình bày quá trình nghiên
cứu chế tạo và hiệu chuẩn đầu đo áp lực trong môi trường đất dạng cảm biến điện trở có thể dùng
để xác định giá trị ứng suất tổng và ứng suất hiệu quả
rường đất, tuy nhiên giá thành tương đối cao. Ngoài ra phần lớn các thiết bị này chỉ đo được giá trị ứng suất tổng và không xác định được thành phần ứng suất hiệu quả. Để xác định được ứng suất hiệu quả các thiết bị đo này cần phải kết hợp với các thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng (piezometer). Theo (Jaroslaw Pytka, 2009), điểm hạn chế của các đầu đo dạng dây rung là mối liên hệ phi tuyến giữa tần số dao động và áp lực tác dụng, ngoài ra nó không phù hợp trong các trường hợp có tải trọng động tác dụng do hiện tượng “trễ”. Điểm hạn chế của các đầu đo dạng thủy lực cũng theo (Jaroslaw Pytka, 2009) có liên quan đến khả năng chịu áp lực của tấm màng mỏng ngăn cách chất lỏng với đất và việc ngăn cản không khí lọt vào hệ thống thủy lực. Các đầu đo dạng cảm biến điện trở tuy cũng có một số hạn chế liên quan đến độ bền của tấm cảm biến nhưng vẫn vượt trội so với các dạng khác về độ chính xác cũng như phạm vi sử dụng (phù hợp với cả các trường hợp chịu tác dụng của tải trọng tĩnh cũng như tải trọng động). Trong khuôn khổ bài báo nhóm tác giả sẽ trình bày quá trình nghiên cứu thiết kế để chế tạo đầu đo áp lực dạng cảm biến điện trở trong môi trường đất. 2. NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ HIỆU CHUẨN ĐẦU ĐO ÁP LỰC TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẤT 2.1. Lựa chọn vật liệu chế tạo đầu đo áp lực trong môi trường đất Đầu đo áp lực trong môi trường đất dạng cảm biến điện trở thường có một tấm màng mỏng, một bên tiếp nhận áp lực cần đo một bên gắn tấm cảm biến điện trở. Theo (Jaroslaw Pytka, 2009) vật liệu chế tạo tấm màng này nên có mô đun biến dạng lớn hơn mười lần so với mô đun biến dạng của đất. Hiện nay có ba loại vật liệu được sử dụng phổ biến để chế tạo tấm màng của đầu đo áp lực dạng cảm biến điện trở là: thép, nhôm và titanium. Các loại vật liệu này phù hợp bởi ngoài các tính chất về cơ học còn có khả năng kết dính tốt với tấm cảm biến điện trở. Trong ba loại vật liệu này, thép là vật liệu dễ gia công nhất, tuy nhiên mô đun đàn hồi của thép lớn hơn ba lần so với mô đun đàn hổi của nhôm vì thế nếu sử dụng vật liệu thép sẽ có hạn chế về giới hạn đo so với nhôm. Titanium rất phù hợp với các trường hợp chịu tác dụng của tải trọng động nhờ có giới hạn bền cao, tuy nhiên nhược điểm của titanium là khó gia công. Bảng 2.1. Các đặc trưng cơ bản của cả 3 loại vật liệu trên Thép Titanium Nhôm 6061 Mô đun đàn hồi (GPa) 207 118 70 Hệ số Poisson 0.285 0.34 0.34 Nhóm tác giả lựa chọn nhôm 6061 để chế tạo đầu đo trong nghiên cứu của mình. 2.2. Sử dụng mô hình số xác định các kích thước cơ bản của đầu đo áp lực Để có thể xác định thành phần ứng suất hiệu quả, đầu đo được chế tạo dạng hình trụ tròn có hai đáy được dát mỏng là nơi gắn các tấm cảm biến điện trở, một đầu sẽ dùng để đo ứng suất tổng, đầu còn lại dùng để xác định áp lực nước lỗ rỗng. Các KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019) 13 tấm cảm biến điện trở được gắn bên trong đầu đo tại vị trí có biến dạng lớn nhất của hai đáy, vị trí này sẽ được xác định nhờ mô hình số. Kích thước đầu đo được chế tạo càng nhỏ càng tốt, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo có thể gia công gắn các tấm cảm biến điện trở vào bên trong. Hình 2.1. Hình chiếu cạnh của đầu đo Độ dày t của hai đáy có ảnh hưởng rất lớn đến độ nhạy cũng như giới hạn đo. Để xác định độ dày này nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng của đầu đo trên mô hình số bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Do tính chất đối xứng về mặt hình học nghiên cứu được tiến hành cho sơ đồ một nửa với ba giá trị độ dày t: 0,3mm; 0,5mm; 1mm. Lưới phần tử của bài toán được thể hiện ở hình 2.2: Hình 2.2. Lưới phần tử và hệ trục tọa độ Ứng với các giá trị tải trọng khác nhau, bằng mô hình số tìm ra giá trị ứng suất lớn nhất và giá trị biến dạng lớn nhất. a) Trường hợp t = 1mm; tính toán với các trường hợp tải trọng phân bố đều q = 0,1Mpa; 0,3Mpa; 0,5Mpa; 1Mpa. Hình 2.3 và 2.4 thể hiện kết quả tính toán cho trường hợp q = 0,3Mpa. Hình 2.3. Biến dạng tương đối theo phương X, εx trường hợp q=0,3Mpa Hình 2.4. Ứng suất lớn nhất theo Von-mises, trường hợp q=0,3Mpa Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kết quả cho trường hợp t = 1mm q (Mpa) 0.1 0.2 0.5 1 εx 2,656E-04 7,968E-04 13,279E-04 26,559E-04 σeq (Mpa) 20,492 61,477 102,46 204,92 b) Trường hợp t = 0,5mm; tính toán với các trường hợp tải trọng phân bố đều q = 0,01Mpa; 0,05Mpa; 0,1Mpa; 0,2Mpa. Hình 2.5 và 2.6 thể hiện kết quả tính toán cho trường hợp q = 0,1Mpa. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019) 14 Hình 2.5. Biến dạng tương đối theo phương X, εx trường hợp q=0,1Mpa Hình 2.6. Ứng suất lớn nhất theo Von-mises, trường hợp q=0,1Mpa Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả cho trường hợp t = 0,5mm q (Mpa) 0,01 0,05 0,1 0,2 εx 0,886E-05 4,429E-04 8,857E-04 1,771E-03 σeq (Mpa) 7,786 38,928 77,856 155,71 c) Trường hợp t = 0,3mm; tính toán với các trường hợp tải trọng phân bố đều q = 0,01Mpa; 0,03Mpa; 0,05Mpa; 0,1Mpa. Hình 2.7 và 2.8 thể hiện kết quả tính toán cho trường hợp q = 0,05Mpa. Hình 2.7. Biến dạng tương đối theo phương X, εx trường hợp q=0,05Mpa Hình 2.8. Ứng suất lớn nhất theo Von-mises, trường hợp q=0,05Mpa Như vậy với các mục đích đo khác nhau, phụ thuộc vào giới hạn đo cũng như độ nhạy cần thiết có thể lựa chọn độ dày thích hợp cho đầu đo áp lực. Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kết quả cho trường hợp t = 0,3mm q (Mpa) 0,01 0,03 0,05 0,1 εx 0,186E-03 0,559E-03 0,931E-03 1,863E-03 σeq (Mpa) 19,597 58,79 97,984 195,97 2.3. Chế tạo đầu đo áp lực trong môi trường đất Dựa vào kết quả tính toán trên mô hình số ta xác định được điểm có biến dạng dài tương đối lớn nhất là tâm của đáy, biến dạng này tỷ lệ thuận với áp lực tác dụng. Ứng với các chiều dày khác nhau của tấm màng đầu đo áp lực chúng ta sẽ thiết lập được đồ thị biểu diễn mối quan hệ này. Như vậy chỉ cần đo được biến dạng tại vị trí tâm của đáy đầu đo áp lực, chúng ta sẽ xác định được áp lực cần đo. Sử dụng nhôm 6061 chế tạo vỏ đầu đo áp lực trong môi trường đất với đáy được dát mỏng, chiều dày hai đáy t=0,5mm. Các tấm cảm biến KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019) 15 điện trở được gắn vào tâm của hai đáy, với mỗi tấm điện trở gắn thêm một điện trở bù nhiệt để loại bỏ ảnh hưởng của thay đổi nhiệt độ đến kết quả đo biến dạng. Hình 2.9. Đầu đo áp lực trong môi trường đất 2.4. Hiệu chỉnh đầu đo áp lực trong môi trường đất Để có thể áp dụng vào thực tế cần xây dựng trước đường quan hệ giữa biến dạng tại vị trí tâm của hai đáy và áp lực tác dụng. Tiến hành thí nghiệm với đầu đo vừa chế tạo, kết quả được thể hiện ở bảng 2.5: Bảng 2.5. Mối liên hệ giữa kết quả đo biến dạng và áp lực từ thực nghiệm Biến dạng thực nghiệm (ε.10-6) Áp lực (kG/cm2) Đáy Nắp 0 0 0 0.5 10 26 1 35 58 1.5 63 89 2 91 120 2.5 119 151 3 147 184 3.5 175 215 4 204 246 Kết quả thu được từ bảng trên có thể biểu diễn dưới dạng đồ thị, thích hợp cho việc xác định nhanh giá trị áp lực từ kết quả đo biến dạng. Trên đồ thị hình 2.10, đường nét liền thể hiện các giá trị đo từ thực nghiệm, mối quan hệ giữa biến dạng và áp lực từ thực nghiệm này có thể xem gần đúng là quan hệ tuyến tính với sai số rất nhỏ được thể hiện bằng đường nét đứt thuận tiện cho việc áp dụng trực tiếp tại hiện trường. y = 53.033x - 12.289 R² = 0.9941 y = 62.167x - 3.3333 R² = 0.9997 0 50 100 150 200 250 300 0 1 2 3 4 5 B iế n d ạn g, ε .1 0 -6 Áp lực, (kG/cm2) Đáy Nắp Linear (Đáy ) Linear (Nắp) Hình 2.10. Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa kết quả đo biến dạng và áp lực 3. KẾT LUẬN Bài báo đã trình bày quá trình nghiên cứu chế tạo và hiệu chỉnh đầu đo áp lực trong môi trường đất dạng cảm biến điện trở. Loại đầu đo áp lực được chế tạo có hai đầu, một đầu có thể dùng để xác định ứng suất tổng đầu còn lại có thể dùng để xác định áp lực nước lỗ rỗng qua đó xác định được giá trị ứng suất hiệu quả. Ngoài ra kết quả đo không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhiệt độ môi trường. Giới hạn đo và độ nhạy yêu cầu có thể dễ dàng đáp ứng bằng việc thay đổi độ dày của tấm màng. Kết quả tính toán được xác định bằng mô hình số sau đó được hiệu chỉnh bằng thực nghiệm nên đảm bảo độ chính xác cao. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019) 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO Agarwal A. (2005), “Foundations of Analog and Digital Electronic Circuits”, Solutions to Exercises and Problems, 2005, pp. 43-50. Engineering I. a. (2011), “Load cell and Load cell types”, Retrieved January 2015, pp.26, from Geokon T.W. (2013), “Instruction Manual, Model 3500, 3510, 3515, 3600, Earth Pressure Cells”, Lebanon, USA: Goekon. Harris H.D, Bakker D.M. (1994), “A soil stress transducer for measuring in situ soil stresses”, Soil & Tillage Research 29, pp. 35-48. Jaroslaw Pytka. (2009), “Design considerations and calibration of stress transducers for soil”, Journal of Terramechanics 46, pp 241-249. Abstract: RESEARCH AND MANUFACTURING OF SOIL STRESS TRANDUCERS Stress measurement in the soil environment plays an important role in construction design as well as its safety assessment. Currently, stresses in the soil environment are measured by soil stress tranducers. Although there are numerous manufacturers of soil stress tranducer in the world, the price is relatively high. In addition, most of these devices can only measure the total stress but can not determine effective stress. This paper aims at presenting the processes of researching, manufacturing as well as calibrating the stress tranducers in the soil environment, which use strain gauges to determine the values of effective and total stresses. Keywords: stress tranducer, strain gauge, numerical model, device calibration, sensitivity, measurement limit. Ngày nhận bài: 20/3/2019 Ngày chấp nhận đăng: 17/4/2019
File đính kèm:
- nghien_cuu_che_tao_dau_do_ap_luc_trong_moi_truong_dat.pdf