Nghiên cứu bộ thu DPSK sử dụng giao thoa kế Michelson với Faraday quay gương
TÓM TẮT
Tín hiệu điều chế khóa dịch pha vi sai DPSK (differential phase shift keying) có vai trò quan trọng
trong hệ thống thông tin quang thế hệ tiếp theo. Trong bài báo này, chúng tôi tiến hành khảo sát bộ
thu DPSK sử dụng giao thoa kế Michelson MCI (Michelson interferometer). MCI cấu thành từ
Faraday quay gương FRM (Faraday rotator mirrors) để giảm ảnh hưởng của phân cực. FRM hoạt
động như một gương liên hợp pha để tạo ra một bộ trễ pha 900. Bộ thu DPSK sử dụng MCI được
so sánh với bộ thu DPSK thông thường Kylia sử dụng bộ giao thoa Mach-Zehnder Kylia-MZI
(Mach-Zehnder interferometer) với các thông số tỉ lệ lỗi bit BER (bit error rate), sự biến động
phân cực của tín hiệu và sự thay đổi của bước sóng tín hiệu. Các kết quả thí nghiệm cho thấy, bộ
thu DPSK sử dụng MCI có ưu điểm hơn về độ nhạy thu, tín hiệu thu được ít bị ảnh hưởng của
phân cực, cũng như ít phụ thuộc vào bước sóng của tín hiệu.
được gọi là bộ tách sóng homodyne, được ứng dụng để thu tín hiệu DPSK. Hình 1. Nguyên lý hoạt động của (a) bộ giao thoa kế Michelson MCI và (b) Faraday quay gương FRM Nguyễn Thế Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 111 - 116 113 CẤU HÌNH THÍ NGHIỆM Hình 2. Cấu hình thí nghiệm của bộ thu DPSK (a) sử dụng MCI và (b) sử dụng MZI. Auto PC (polarization controller): Bộ điều chỉnh phân cực tự động, ODL (optical delay line): Bộ trễ quang, PS (phase shift): Bộ dịch pha, FRM (Faraday rotator mirror): Faraday quay gương. Cấu hình thí nghiệm của bộ thu DPSK sử dụng MCI được thể hiện trên Hình 2(a). Một tín hiệu quang 10 Gb/s NRZ-DPSK được tạo ra bằng một nguồn laser diode tại bước sóng 1551,3 nm đưa vào bộ điều chế DPSK. Sau khi đi qua bộ điều chỉnh phân cực tự động Auto PC (polarization controller) và bộ cầu xoay, tín hiệu 10 Gb/s NRZ-DPSK này được cho qua bộ tách/ghép 3 dB để chia ra thành 2 nhánh. Hai tín hiệu này được phản xạ tại FRM1, FRM2 và sau đó giao thoa với nhau tại bộ tách/ghép 3 dB. Một nhánh sẽ được đặt bộ trễ quang ODL (optical delay line) để điều chỉnh trễ 1 bit. Khi giao thoa, thông tin pha sẽ được biến đổi thành thông tin biên độ. Một nhánh còn lại sẽ đặt thêm bộ dịch pha PS (phase shift) để đồng bộ pha của FRM bằng cách điều chỉnh điện áp của bộ PS. Tín hiệu giao thoa được lấy ra từ bộ cầu xoay và được đưa vào phân tích bằng các máy đo mẫu mắt, BER. Hình 2(b) mô tả cấu hình thí nghiệm của bộ thu DPSK sử dụng MZI. Tương tự như bộ thu DPSK sử dụng MCI, sau khi đi qua bộ Auto PC, tín hiệu 10 Gb/s NRZ-DPSK được cho qua bộ tách/ghép 3 dB để chia ra thành 2 nhánh. Một nhánh sẽ được đặt bộ ODL để điều chỉnh trễ 1 bit, nhánh còn lại sẽ đặt thêm bộ PS. Hai tín hiệu sau đó giao thoa với nhau tại bộ tách/ghép 3 dB và được đưa vào các máy đo mẫu mắt, BER. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN Hình 3. Mẫu mắt của tín hiệu 10 Gb/s NRZ-DPSK với (a) bộ thu Kylia-MZI và (b) bộ thu sử dụng MCI (50 ps/div.) Hình 3(a), (b) lần lượt thể hiện mẫu mắt của tín hiệu 10 Gb/s NRZ-DPSK khi sử dụng bộ thu Kylia-MZI và bộ thu sử dụng MCI. Kết quả cho thấy, mẫu mắt của tín hiệu DPSK khi sử dụng MCI mở to, rõ nét hơn bộ thu Kylia- MZI. Nguyên nhân là do độ rộng xung của bit “1” và “0” của chuỗi bit ngẫu nhiên không đồng đều, do đó điểm giao của chúng sẽ bị lệch đi. Hơn nữa, trong bộ thu Kylia-MZI, bộ trễ 1 bit hoạt động không chính xác nên cũng dẫn đến độ sai lệch độ rộng xung giữa bit “1” và “0”. Hình 4. Đặc tính BER của tín hiệu 10 Gb/s NRZ- DPSK với bộ thu DPSK sử dụng MCI và bộ thu Kylia-MZI Hình 4 là kết quả đo BER của tín hiệu 10 Gb/s NRZ-DPSK khi sử dụng bộ thu Kylia- MZI, và bộ thu sử dụng MCI. So với bộ thu Kylia-MZI, tín hiệu DPSK của bộ thu sử dụng MCI tại BER=10-9 được cải thiện 2,0 dB. Có được kết quả này là do bộ trễ 1 bit trong bộ thu sử dụng MCI được thiết lập chính xác hơn. Như vậy bộ thu DPSK sử Nguyễn Thế Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 111 - 116 114 dụng MCI có ưu điểm hơn về độ nhạy thu so với bộ thu Kylia-MZI. Hình 5. Mẫu mắt của tín hiệu 10Gb/s NRZ-DPSK với bộ thu DPSK sử dụng MCI và bộ thu Kylia- MZI với tốc độ biến động phân cực (a) scan1, (b) scan 4, (c) scan8 (50 ps/div.) Để khảo sát bộ thu DPSK sử dụng MCI khi có sự biến động phân cực của tín hiệu, Auto PC được đặt trước MCI để tiến hành đo mẫu mắt, BER. Ở đây, Auto PC có tốc độ biến động là 8 mức với mức càng cao thì tốc độ biến động phân cực càng nhanh. Hình 5(a), (b), (c) lần lượt so sánh mẫu mắt của tín hiệu 10 Gb/s NRZ-DPSK đối với máy thu Kylia- MZI và máy thu sử dụng MCI trong trường hợp tốc độ biến động phân cực là scan1 (mức 1), scan4 (mức 4), scan8 (mức 8). Kết quả cho thấy bộ thu DPSK sử dụng MCI đều cho mẫu mắt rõ nét trong tất cả tốc độ biến động phân cực. Ngược lại không thể quan sát được mẫu mắt của tín hiệu DPSK với bộ thu Kylia- MZI trong mọi tốc độ biến động phân cực. Có thể nói rằng bộ thu DPSK sử dụng MCI không phụ thuộc vào tốc độ biến động phân cực. Nghiên cứu này cũng tiến hành khảo sát đặc tính BER của tín hiệu 10 Gb/s NRZ-DPSK đối với cả máy thu Kylia-MZI và máy thu sử dụng MCI trong trường hợp xét đến tốc độ biến đổi phân cực. Tuy nhiên, máy thu Kylia- MZI không đo được BER đối với mọi tốc độ biến động phân cực. Hình 6 mô tả đặc tính BER của tín hiệu 10 Gb/s NRZ-DPSK với bộ thu DPSK sử dụng MCI trong các trường hợp tốc độ biến động phân cực là scan0 (không có sự biến động của phân cực tín hiệu), scan1, scan4, scan8. Kết quả cho thấy thiệt hại công suất tại BER=10-9 trong tất cả các trường hợp khi thay đổi tốc độ biến động phân cực so với không có sự biến đổi phân cực (scan0) đều nhỏ hơn 0,3 dB. Từ kết quả trên ta có thể kết luận là bộ thu DPSK sử dụng MCI phụ thuộc rất ít vào phân cực của tín hiệu. Hình 6. Đặc tính BER của tín hiệu 10Gb/s NRZ- DPSK với bộ thu DPSK sử dụng MCI khi thay đổi tốc độ biến động phân cực Để khảo sát đặc tính bước sóng của bộ thu DPSK sử dụng MCI, chúng tôi đã thay đổi bước sóng của tín hiệu 10 Gb/s NRZ-DPSK trong dải bước sóng băng C (1530 nm ~ 1565 nm) rồi sau đó xét đặc tính BER, mẫu mắt của tín hiệu. Hình 7 mô tả đặc tính BER của tín hiệu 10 Gb/s NRZ-DPSK với trường hợp bước sóng của tín hiệu = 1530, 1535, 1540, 1545, 1550, 1555, 1560, 1565 nm (dải bước sóng băng C với khoảng cách bước sóng là 5 nm). Ta thấy khi bước sóng của tín hiệu thay đổi trong băng C, thiệt hại công suất của tín hiệu tại BER=10-9 chỉ thay đổi trong khoảng 0,5 dB. Nguyễn Thế Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 111 - 116 115 Hình 7. Đặc tính BER của tín hiệu 10 Gb/s NRZ- DPSK với bộ thu DPSK sử dụng MCI khi thay đổi bước sóng của tín hiệu Hình 8. Mẫu mắt của tín hiệu 10 Gb/s NRZ-DPSK với bộ thu DPSK sử dụng MCI trong trường hợp bước sóng của tín hiệu (a) 1530 nm, (b) 1535 nm, (c) 1540 nm, (d) 1545 nm, (e) 1550 nm, (f) 1555 nm, (g) 1560 nm, (h) 1565 nm (50 ps/div.) Mẫu mắt của tín hiệu 10 Gb/s NRZ-DPSK ứng với các bước sóng trên được mô tả lần lượt trong Hình 8(a), (b), (c), (d), (e), (f), (g), (h). Hình phía trên trong mỗi mẫu mắt hiển thị tín hiệu điện, trong khi đó hình phía dưới hiển thị tín hiệu quang. Các mẫu mắt của tín hiệu đều mở to, rõ nét, không có sự khác biệt lớn. Để có được kết quả này là do sai số góc phản xạ của FRM nhỏ cỡ 01 . Có thể nói rằng bộ thu DPSK sử dụng MCI với FRM phụ thuộc không đáng kể vào bước sóng của tín hiệu trong băng C. KẾT LUẬN Bộ thu DPSK sử dụng MCI với FRM được tiến hành khảo sát thực nghiệm. Bộ giao thoa MCI này tận dụng ưu điểm của FRM đó là hoạt động như một gương liên hợp pha để giảm ảnh hưởng của phân cực. Bộ thu DPSK này được so sánh với bộ thu Kylia-MZI đối với tín hiệu 10 Gb/s NRZ-DPSK. Kết quả thí nghiệm thu được cho thấy bộ thu DPSK sử dụng MCI có những ưu điểm vượt trội về độ nhạy thu, sự ổn định đối với biến đổi phân cực của tín hiệu. Hơn nữa, bộ thu DPSK sử dụng MCI không phụ thuộc nhiều vào tần số của tín hiệu tại băng C. Những kết quả của nghiên cứu này là tiền đề để khảo sát của bộ thu DPSK sử dụng MCI với FRM dưới ảnh hưởng của tham số tán sắc mode phân cực. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. R. Ramaswami, and K. N. Sivarajan (1998), Optical networks: a practical perspective, Morgan Kaufmann Publishers Inc. 2. H. Kogelnik (2000), “High-capacity optical communications: Personal recollections,” IEEE Journal of Selected Topics in Quantum Electronics, vol. 6, no. 6, pp. 1279–1286. 3. W. A. Atia, and R. S. Bondurant (1999), “Demonstration of return-to-zero signaling in both OOK and DPSK formats to improve receiver sensitivity in an optically preamplified receiver,” in IEEE Lasers and Electro-Optics Society 12th Annual Meeting, paper TuM3, vol. 1. 4. C. Xu, X. Liu, and X. Wei (2004), “Differential phase-shift kevying for high spectral efficiency optical transmissions,” IEEE Journal of Selected Topics in Quantum Electronics, vol. 20, no. 2, pp. 281–293. Nguyễn Thế Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 111 - 116 116 5. A H. Gnauck, P. J. Winzer (2005), “Optical phase-shift-keyed transmission,” IEEE Journal of Lightwave Technology, vol. 23, no. 1, pp. 115– 130. 6. A. D. Kersey, M. J. Marrone, and M. A. Davis (1991), “Polareation-Insensitive Fiberoptic Michelson Interferometer” IEEE Electronics Letters, vol. 27, no. 6, pp. 518–519. SUMMARY INVESTIGATION OF DPSK RECEIVER SYSTEM BY USING MICHELSON INTERFEROMETER WITH FARADAY ROTATING MIRROR Quang Nguyen-The 1,* , Nguyen Hong Kiem 1 , Kouhei Shimazaki 2 , Naoto Kishi 2 1Le Quy Don Technical University; * Email: quangnt@mta.edu.vn 2The University of Electro-Communications, Tokyo, Japan DPSK (differential phase shift keying) have become an important modulation format because of suitability for next-generation optical fiber communication systems. In this paper, we report the demonstration of a DPSK receiver based on Michelson interferometer (MCI). The MCI configured with Faraday rotator mirror to confirm the reduction in polarization sensitivity. The Faraday rotator mirror serves as a phase conjugate mirror by creating a phase delay of 90 degrees. The performances of the DPSK receiver using MCI and a conventional DPSK receiver Kylia using Mach-Zehnder interferometer (MZI) are compared in terms of signal of bit error rate (BER), polarization fluctuation. According to the experimental results, the DPSK receiver using MCI achieved low distortion, polarization-insensitive as well as wavelength-shift-free operation. Keywords: Optical fiber communication; DPSK receiver system; polarization fluctuation; Michelson interferometer; Faraday rotator mirror Ngày nhận bài: 27/3/2018; Ngày phản biện: 04/4/2018; Ngày duyệt đăng: 31/5/2018 * Tel: 0968.506069, Email: quangnt@mta.edu.vn
File đính kèm:
- nghien_cuu_bo_thu_dpsk_su_dung_giao_thoa_ke_michelson_voi_fa.pdf