Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, với hơn 90% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, áp lực cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn. Một trong những thách thức lớn và cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam là năng suất lao động (NSLĐ) thấp [1]. NSLĐ thấp sẽ khiến các doanh nghiệp giảm sản lượng, tăng giá thành, giảm tích lũy và giảm khả năng cạnh tranh. Do vậy, nghiên cứu về “Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: nhìn từ góc độ năng suất lao động ” là cần thiết. Bài viết hướng đến 2 mục tiêu: (1) Mô tả và đánh giá thực trạng NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam - Phân theo ngành kinh tế, từ đó (2) khuyến nghị một số giải pháp để nâng cao NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
cơ khác. Với lĩnh vực Thông tin và Truyền thông, mặc dù mức NSLĐ giảm sút vào năm 2012, nhưng đã tăng trưởng trở lại vào năm 2013 và 2014 giúp cho ngành này luôn nằm trong nhóm có mức NSLĐ rất cao. Xét chi tiết các ngành cấp 2 thì phải kể đến sự lớn mạnh của ngành Viễn thông, trong cả giai đoạn 2011-2014 mức NSLĐ của ngành này luôn ở mức cao và luôn ổn định (năm 2014 NSLĐ của ngành này gấp 1,69 lần NSLĐ của toàn ngành Thông tin và Truyền thông). NSLĐ cao đồng thời thu hút 27NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 được một lượng lớn lực lượng lao động (lao động trong ngành này bằng gần 43% lao động trong toàn ngành), do vậy, đây là ngành có ảnh hưởng lớn nhất đến mức NSLĐ của toàn ngành Thông tin và Truyền thông. Bên cạnh con số lớn mạnh đáng ghi nhận của ngành Viễn thông thì vẫn còn một số ngành có mức NSLĐ thấp như ngành Hoạt động xuất bản (NSLĐ chỉ bằng 0,1 lần NSLĐ của ngành Viễn thông) hoặc ngành Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm (mức NSLĐ chỉ bằng 0,14 NSLĐ của ngành Viễn thông). 2.2. NSLĐDN chung tính theo chỉ tiêu doanh thu - Xét theo ba nhóm ngành kinh tế Cũng giống như việc tính toán theo chỉ tiêu GTGT, khi dùng chỉ tiêu doanh thu để tính toán thì NSLĐDN chung tổng thể vẫn có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2014, tuy nhiên mức tăng thấp hơn nếu tính theo chỉ tiêu GTGT (giai đoạn 2011-2014 mức tăng bình quân là 7,78% nếu tính theo chỉ tiêu GTGT và mức tăng bình quân là 2,97% nếu tính theo chỉ tiêu doanh thu). - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 1 Nhận thấy một mâu thuẫn rất lớn trong ngành Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác khi tính toán NSLĐ theo 2 chỉ tiêu, nếu tính theo GTGT thì đây là ngành được liệt kê vào dạng gần thấp nhất nhưng khi tính toán theo doanh thu thì ngành này là ngành có NSLĐ cao nhất. Điều này có thể được giải thích bởi đặc điểm của ngành chủ yếu tập trung vào hoạt động gia công, lắp ráp, nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ nước ngoài nên giá trị gia tăng chưa cao. Bảng 2: NSLĐDN chung tính theo doanh thu giai đoạn 2011-2014 phân theo ngành kinh tế Đơn vị: Triệu đồng NSLĐ 2011 2012 2013 2014 Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2014 (%) 1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 291,24 244,15 249,16 253,44 -4,53 2. Công nghiệp – Xây dựng 720,67 770,72 853,06 902,46 7,79 Khai khoáng 1859,79 2003,76 1831,58 1567,99 -5,53 Công nghiệp chế biến, chế tạo 733,83 780,97 879,96 937,96 8,52 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí 2203,95 2829,82 3433,93 2979,65 10,57 Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 391,86 424,52 457,15 477,26 6,79 Xây dựng 411,51 404,64 444,97 525,84 8,52 3. Dịch vụ 1961,29 1735,21 1848,01 1895,89 -1,12 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 3242,73 2920,88 3168,63 3324,28 0,83 Vận tải kho bãi 725,72 706,92 861,21 870,56 6,25 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 586,88 610,07 668,47 609,88 1,29 Thông tin và Truyền thông 1005,27 1164,82 1060,64 1156,07 4,77 28 NaâNg cao NaêNg löïc caïNh traNh - töø chíNh quyeàN ñòa phöôNg ñeáN doaNh Nghieäp NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 119 - tháng 9/2017 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 4000,17 2870,67 2293,77 1970,83 -21,02 Hoạt động kinh doanh bất động sản 1021,92 1068,44 1348,20 1647,31 17,25 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 362,06 408,66 410,84 469,96 9,08 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 322,32 273,20 309,51 355,16 3,29 Giáo dục và Đào tạo 327,57 283,38 295,46 389,53 5,94 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 274,88 342,44 331,39 455,03 18,29 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 1305,94 1427,26 1302,61 1833,55 11,98 Hoạt động dịch vụ khác 236,60 217,56 353,78 445,93 23,52 NSLĐ chung 1091,04 1059,02 1152,82 1191,23 2,97 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu Điều tra doanh nghiệp hàng năm – Tổng cục Thống kê - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 2 Đi chi tiết vào từng ngành cấp 2 của ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; ngành Khai khoáng; ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; ngành Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; ngành Nghệ thuật, vui chơi và giải trí thì có thể thấy mức độ đóng góp vào NSLĐ của toàn ngành theo chỉ tiêu GTGT và doanh thu là không khác biệt nhiều. Xét chi tiết vào lĩnh vực Thông tin và Truyền thông thì nhận thấy ngành Viễn thông luôn là ngành có mức NSLĐ cao nhất khi tính toán theo cả hai chỉ tiêu (GTGT và doannh thu). Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể khi xem xét ngành có mức NSLĐ thấp nhất theo hai chỉ tiêu này. Nếu tính theo GTGT thì 2 ngành có mức NSLĐ thấp nhất là ngành Hoạt động xuất bản và ngành Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm. Song tính theo chỉ tiêu doanh thu thì 2 ngành có mức NSLĐ thấp nhất lại là ngành Hoạt động dịch vụ thông tin và ngành Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan. Điều này có nghĩa là đóng góp của GTGT trong doanh thu của hai ngành Hoạt động xuất bản và ngành Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm là thấp (theo tính toán mức độ đóng góp của hai ngành này lần lượt là 31,8% và 28,4%). Cũng có sự khác biệt trong các ngành cấp 2 của lĩnh vực Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khi tính toán theo hai chỉ tiêu. Nếu tính theo chỉ tiêu GTGT thì ngành Quảng cáo và nghiên cứu thị trường có mức NSLĐ cao nhất vào năm 2014 (207,63 triệu đồng/người) đồng thời tốc độ tăng trưởng NSLĐ bình quân giai đoạn 2011-2014 cũng ở mức cao nhất (19,26%). Tuy nhiên, khi tính theo chỉ tiêu doanh thu thì ngành có sự đột biến mạnh nhất lại là ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý với tốc độ tăng trưởng NSLĐ bình quân giai đoạn 2011-2014 là 16,77% và đây cũng là ngành có mức NSLĐ cao nhất vào năm 2014 (810,35 triệu đồng/người). 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam Thứ nhất, tập trung vào các ngành nghề có giá trị gia tăng bền vững: để nâng cao NSLĐDN trong dài hạn thì cần tập trung vào các ngành nghề Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh, các ngành nghề có giá trị gia tăng bền vững để làm cơ sở cho việc 29NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 chuyển biến rõ rệt về chất lượng sản phẩm hàng hóa và năng suất tại các doanh nghiệp. Thứ hai, cải thiện hoạt động quản trị doanh nghiệp: Hiện nay, quản trị doanh nghiệp đang là một nhân tố cản trở trong việc nâng cao NSLĐ doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do vậy, để nâng cao NSLĐ của doanh nghiệp Việt Nam thì cần phải cải thiện hơn nữa về vấn đề quản trị, trong đó có khả năng xác định chiến lược, tầm nhìn để có sự cạnh tranh tốt hơn. Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Cần phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng y tế, chất lượng các chương trình giáo dục nhất là giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong công tác đào tạo. Cùng với đó là phải đào tạo được một đội ngũ chuyên gia có đủ năng lực giúp doanh nghiệp xác định được các nút thắt đối với vấn đề tăng năng suất. Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn và ứng dụng các giải pháp quản lý hay đầu tư các công nghệ, thiết bị phù hợp để giải quyết các nút thắt, tạo đà cho tăng trưởng năng suất. Thứ tư, đầu tư cho khoa học và công nghệ: Cùng với việc nâng cao chất lượng lao động và trình độ quản lý thì cần phải đổi mới thiết bị, công nghệ ở các doanh nghiệp mới giải được bài toán về NSLĐ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh sự quan tâm đầu tư phát triển khoa học và công nghệ ở khối doanh nghiệp không nhiều, đồng thời doanh nghiệp chưa nhận thấy tác động của các chính sách hỗ trợ về khoa học và công nghệ của Nhà nước [2] thì trong thời gian tới cần có nhiều biện pháp thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đồng thời có những chính sách tạo môi trường cho các hoạt động phát triển khoa học và công nghệ, gắn kết được các nhà khoa học với doanh nghiệp, thu hút đầu tư nước ngoài có hàm lượng tri thức cao và tạo điều kiện phát huy tác động lan tỏa từ doanh nghiệp nước ngoài sang doanh nghiệp trong nước. Thứ năm, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp: Đại đa số các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam đều có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Họ gặp vấn đề thiếu vốn sản xuất, thiếu đầu tư công nghệ và trang thiết bị hiện đại nên rất khó tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu. Do vậy, chính sách của Nhà nước nên tập trung thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp nhỏ tiềm năng thông qua các giải pháp tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận vốn phát triển kinh doanh và đặc biệt hỗ trợ thông tin, kiến thức để các doanh nghiệp có thể xây dựng được các định hướng phát triển dài hạn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Hường. 2014. Nâng cao năng lực cạnh tranh: Cần sự nỗ lực từ các doanh nghiệp, truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015 từ vcci/20141204064415744/nang-cao-nang- luc-canh-tranh-can-su-no-luc-tu-cac- doanh-nghiep.htm. 2. Nguyễn Thanh Hải và Nguyễn Thị Lê Hoa. 2016. Thực trạng và yếu tố tác động tới năng suất lao động của Việt Nam thông qua khảo sát doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, truy cập ngày 03 tháng 08 năm 2016 từ vn/khcn-trung-uong/12352-thuc-trang-va- yeu-to-tac-dong-toi-nang-suat-lao-dong- cua-viet-nam-thong-qua-khao-sat-doanh- nghiep-san-xuat-cong-nghiep.html. 3. Tổng cục Thống kê. Điều tra doanh nghiệp các năm 2011, 2012, 2013, 2014. 4. Tổng cục Thống kê. 2015. Niên giám thống kê 2014, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội. 5. Tổng cục Thống kê. 2015. Năng suất lao động của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội.
File đính kèm:
- nang_luc_doanh_nghiep_viet_nam_trong_boi_canh_hoi_nhap_nhin.pdf