Một phương pháp nâng cao chất lượng hệ điều khiển tay máy 3 thanh nối
Hệ điều khiển chuyển động nhiều trục được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như các máy cắt gọt
kim loại CNC, máy cán thép hay các chuyển động của robot, . Đặc điểm chung nhất của các hệ này là
đồng thời có nhiều chuyển động và các chuyển động đó các tác động xuyên chéo nhau lẫn nhau. Muốn
nâng cao chất lượng hệ chuyển động nhiều trục thì việc đầu tiên phải có biện pháp khắc phục những ảnh
hưởng xuyên chéo đó. Các bộ điều khiển PID kinh điển không thể thực hiện được điều này mà cần phải
có các bộ điều khiển thích nghi dựa trên cơ sở lý thuyết điều khiển hiện đại. Trong bài báo này, tác giả đề
xuất một phương pháp dùng bộ điều khiển thích nghi mờ theo mô hình mẫu để điều khiển chuyển động
các khớp của tay máy 3 thanh nối nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống. Các kết quả mô phỏng cho
thấy tính ưu việt và tính khả thi của phương pháp.
tả toán học hệ điều điều khiển tay máy 3 thanh [3]: Xét tay máy có sơ đồ động học như hình 1. Hệ có 3 thanh nối: Thanh I quay quanh trục Z0 ≡ Z1 (coi là khối trụ tròn có bán kính R, khối lượng m1); thanh II có chiều dài l2, khối lượng m2, tham gia hai chuyển động: Chuyển động quay theo quanh trục Z2 và chuyển động quay tương đối quanh trục Z1 ; thanh III có chiều dài l3, khối lượng m3, tham gia các chuyển động: Chuyển động quay theo quanh trục Z3 và hợp chuyển động tương đối hay còn gọi là chuyển động song phẳng tương đối quanh trục Z2 và Z1. Chọn hệ tọa độ góc để biểu diễn hệ ĐKCĐ nhiều trục như trên hình 1. Hệ tọa độ X0Y0Z0 được gắn cố định với nền móng, hệ tọa độ X1Y1Z1 được gắn với tâm của chuyển động quay khớp I( 1ϕ ) với trục quay là Z1 trùng với trục Z0, hệ tọa độ X2Y2Z2 được gắn với chuyển động quay khớp II( 2ϕ ) với trục quay là :trục Z2, hệ tọa độ X3Y3Z3 được gắn với tâm của chuyển động quay khớp III ( 3ϕ ) với trục Z3. Hệ phương trình Lagrange 2 mô tả các chuyển động là: 2 2 11 1 1 2 2 13 3 11 1 1 2 1 12 1 3 1 13 2 3 1 12 2 1 13 3 1 2 2 2 2 1 1 2 2 2 23 3 21 2 1 3 2 13 2 3 21 1 1 2 12 2 3 1 3 3 2 2 31 1 32 2 33 3 3 12 1 3 31 1 1 3 M M M N N N H H Q M M M N N H H H G Q M M M N H ϕ + ϕ + ϕ + ϕ ϕ + ϕ ϕ + ϕ ϕ + ϕ + ϕ = ϕ + ϕ + ϕ + ϕ ϕ + ϕ ϕ + ϕ + ϕ + ϕ + = ϕ + ϕ + ϕ + ϕ ϕ + ϕ ϕ ɺɺ ɺɺ ɺɺ ɺ ɺ ɺ ɺ ɺ ɺ ɺ ɺ ɺɺ ɺɺ ɺɺ ɺ ɺ ɺ ɺ ɺ ɺ ɺ ɺɺ ɺɺ ɺɺ ɺ ɺ ɺ ɺ 2 2 2 31 1 1 31 2 2 31 3 3 3 3H H H G Q + ϕ + ϕ + ϕ + = ɺ ɺ ɺ Trong đó : 2 1 1 2 3 2 2 3 2 1 1M A ( B E ) c o s C c o s ( ) D c o s c o s ( ) 3 2 = + + ϕ + ϕ − ϕ − ϕ ϕ − ϕ 2 12 2 3 2 2 3 2 1 1M ( B E ) cos C cos( ) D cos cos( ) 3 2 = + ϕ + ϕ − ϕ − ϕ ϕ − ϕ l1 l2 2ϕ 3ϕ Z0 ≡ Z1 Z2 Zi Z3 I3 Ri Yi Y0 ≡ Y1 Xi 1ϕ X0 ≡ X1 O I II III Hình 1: Sơ đồ động học tay máy 3 thanh T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007 45 13 3 2 3 2 3 3 2 2 1 1 3M C cos( ) cos D( cos( ) cos( ) E cos 2 4 4 = ϕ − ϕ ϕ − ϕ + ϕ + ϕ − ϕ + ϕ 2 2 21 2 3 2 3 2 2 1 1M ( B E) cos Ccos ( ) D cos( )cos 3 2 = + ϕ + ϕ − ϕ − ϕ − ϕ ϕ 2 2 2 2 2 3 2 3 2 2 2 3 3 2 3 3 2 2 3 2 3 1 3 2 3 3 2 2 3 2 3 2 3 2 3 3 2 1 1M ( B E ) c o s C co s ( ) D co s ( ) c o s 3 2 1 3 1M C co s ( ) c o s D [ co s ( ) co s ( ) 2 E c o s 2 4 4 1 3 1M C c o s( ) co s D [ co s ( ) c o s( ) E c o s 2 4 4 1 3M C co s ( ) c o s D [ co s ( 2 4 = + ϕ + ϕ − ϕ − ϕ − ϕ ϕ = ϕ − ϕ ϕ − ϕ − ϕ + ϕ + ϕ + ϕ = ϕ − ϕ ϕ − ϕ − ϕ + ϕ + ϕ + ϕ = ϕ − ϕ ϕ − ϕ − ϕ 2 3 2 2 3 3 3 3 1) co s ( ) E c o s 4 1M C c o s D co s E 2 + ϕ + ϕ + ϕ = ϕ − ϕ + 1 1 1 2 3 2 3 2 1 1 2 3 2 3 2 2 1 1N ( B E ) s in 2 C s in ( ) D s in ( ) 3 2 1N [ C s in 2 ( ) D s in ( ) co s 2 = − + ϕ + ϕ − ϕ − ϕ − ϕ = ϕ − ϕ + ϕ − ϕ ϕ 113 3 2 3 3 2 2 3 3 2 3 2 2 2 1 1 1 3N Csin( ) cos Csin 2( ) D[ sin( ) sin( ) sin( ) cos ] 2E sin 2 2 4 4 = ϕ − ϕ ϕ − ϕ − ϕ + ϕ + ϕ − ϕ − ϕ + ϕ − ϕ ϕ − ϕ 112 3 2 2 3 3 2 113 3 2 2 3 3 2 1 1 3H C sin(2 ) D[ sin( ) sin( )] 2 4 4 1 1 3H C sin(2 ) D[ sin( ) sin( ) 2 4 4 = ϕ − ϕ + ϕ + ϕ + ϕ − ϕ = ϕ − ϕ + ϕ + ϕ + ϕ − ϕ 212 3 2 3 2 3 3 2 2 3 2 3 2 2 213 3 2 3 2 2 1 1N C sin 2( ) C sin ( ) cos D[sin ( ) cos 2 2 1 3 sin ( ) sin ( )] E sin 4 4 1N C sin 2( ) D[sin ( ) cos ] 2 = − ϕ − ϕ − ϕ − ϕ ϕ + ϕ − ϕ ϕ − ϕ + ϕ + ϕ − ϕ + ϕ = − ϕ − ϕ + ϕ − ϕ ϕ 2 1 1 2 3 2 3 2 2 1 2 2 3 2 3 2 2 1 3 3 2 3 2 3 2 1 1 1 1H ( B E ) s in 2 C s in 2 ( ) D s in ( ) 6 2 4 2 1 1 1 1H ( B E ) s in 2 C s in 2 ( ) D s in ( ) 6 2 4 2 1 1 3H C s in ( 2 ) D [ s in ( ) s in ( ) ] 2 4 4 = + ϕ − ϕ − ϕ + ϕ − ϕ = − + ϕ + ϕ − ϕ − ϕ − ϕ = − ϕ − ϕ + ϕ − ϕ + ϕ + ϕ 2 2 2 3 2 2 3 3 3 2 312 3 2 3 3 2 2 3 3 2 2 2 3 2 G (m gd m gl ) cos m gd cos( ) 1 3 1N [ C sin( ) cos D[ sin ( ) sin ( ) 2 4 4 1 sin ( ) cos ] E cos C sin 2( ) 2 = − + ϕ + ϕ − ϕ = + ϕ − ϕ ϕ − ϕ − ϕ − ϕ + ϕ + + ϕ − ϕ ϕ − ϕ + ϕ − ϕ T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007 46 311 3 2 3 2 2 1 1H C sin 2( ) D sin ( ) cos 4 4 = ϕ − ϕ − ϕ − ϕ ϕ 312 3 2 3 3 2 2 3 3 2 2 2 3 2 1 3 1 1 1H Csin( )cos D[ sin( ) sin( ) sin( )cos ] Ecos Csin2( ) 2 4 4 2 4 = ϕ −ϕ ϕ − ϕ −ϕ − ϕ +ϕ + ϕ −ϕ ϕ − ϕ + ϕ −ϕ 313 3 3 3 3 3 3 3H C sin 2 Dsin ;G m gd cos= ϕ − ϕ = ϕ 3. Cấu trúc điều khiển mờ thích nghi:[2] Để điều khiển các chuyển động của tay máy ta dùng các bộ điều khiển mờ thích nghi có cấu trúc như hình 2. Bộ điều khiển mờ thích nghi có thể có nhiều đầu vào gồm sai lệch và các đạo hàm của chúng, trong bài báo này ta chỉ thiết kế bộ điều khiển mờ thích nghi có 2 đầu vào e và e’. Bộ điều khiển mờ có nhiệm vụ tạo ra tín hiệu điều khiển u, sao cho quĩ đạo đầu ra của đối tượng (y) bám theo quĩ đạo cho trước (yd), cho dù có sự thay đổi thông số và cấu trúc của đối tượng. Mỗi đầu vào có 7 hàm liên thuộc rải đều trên miền [ ]jmaxjmin α,α với j = 1, 2 là số đầu vào: ( ) ( )j1jj1j1 ej1j1jjA e1 11,;e)e( α+δ− + −=αδµ=µ ; ( ) ( )2ejpjpjjA jpjjpjp e,;eµ)e(µ α−δ−=αδ= Với p = 2, 3 ... , Nj -1 , còn ( ) α−δ− + =αδ= j jNj j jN jjjN e j N j NjjA e1 1 ,;eµ)e(µ Trong đó: jmax j N j 1N j 2 j 1 j min α=α<α<<α<α=α −⋯ - Bộ điều khiển mờ có 7x7 = 49 luật điều khiển với luật n1 iiRu là: n1n21 ii n in 2 i2 1 i1 ButhenAeandandAeandAeif ⋯⋯ ==== Trong đó i1 = 1, 2 ... , N1 ; ... in = 1, 2, ... , Nn là số hàm liên thuộc cho mỗi biến đầu vào; n1 iiB ⋯ là tập mờ đầu ra sẽ được xác định. Sử dụng luật hợp thành PROD, mờ hoá theo đường singleton và giải mờ bằng phương pháp trung bình trọng tâm ta thu được bộ điều khiển mờ: Hình 2: Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển mờ thích nghi - ⋮ e u y yd dt d Đối tượng Bộ điều khiển mờ u = u(e,θ) = θTξ(e) Luật thích nghi θ’ = γeTpnξ(e) T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007 47 ( ) ( ) ( )∑ ∑ ∏ ∑ ∑ ∏ = = = = = = µ µ =θ= 1 1 n n j ji 1 1 n n j ji n1 N 1i N 1i n 1j jA N 1i N 1i n 1j jAii e ey ,euu ⋯ ⋯ ⋯ (1) ( )eu Tξθ= (2) Trong đó: ξ(e) là tập hợp hàm mờ cơ sở đã biết. ( ) ( ) ( )∑ ∑ ∏ ∏ = = = = µ µ =ξ 1 1 n n j ji j ji N 1i N 1i n 1j jA n 1j jA e e e ⋯ (3) n1 iiy ⋯ là điểm trọng tâm của n1 iiB ⋯ , chúng sẽ được chỉnh định theo luật thích nghi cho phù hợp với đối tượng. θ là một véc tơ gồm tập hợp các n1 iiy ⋯ với i1 =1 ... N1;... i2 = 1 ... N2 Các thông số θ được chỉnh định nhờ sử dụng luật thích nghi sau: )e(Pe nT ξγ=θɺ (4) Trong đó γ là 1 hằng số dương xác định tốc độ của thuật toán còn pn là cột cuối cùng của ma trận P, với P là nghiệm của phương trình Lyapunov. Dat vi tri 1 Dat vi tri 2 Dat vi tri 3 Scope Mux Fi1'' Fi1' Fi1 Fi2'' Fi2' Fi2 Fi3'' Fi3' Fi3 MK1 Khop1 Fi1'' Fi1' Fi1 Fi2'' Fi2' Fi2 Fi3'' Fi3' Fi3 MK3 Khop 3 Fi1'' Fi1' Fi1 Fi2'' Fi2' Fi2 Fi3'' Fi3' Fi3 MK2 Khop 2 In1 Out1 DKMTN3 In1 Out1 DKMTN2 In1 Out1 DKMTN1 DA DK Mo men Fi'' Fi' Fi DC3 DA DK Mo men Fi'' Fi' Fi DC2 Momen DA DK Fi'' Fi' Fi DC1 Hình 3: Sơ đồ mô phỏng hệ điều khiển tay máy 3 thanh nối trên MATLAB T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007 48 Sau khi thiết kế được các bộ điều khiển mờ thích nghi, ta ghép chúng vào đối tượng điều khiển và tiến hành mô phỏng trên MATLAB với các thông số như sau: L1 = 0,06m; m1 = 20kg; d1 = 0,3m; L2 = 0,6m; m2 = 12kg; d2 = 0,2m; L3 = 0,5m; m3 = 12kg; d3 = 0,2m. Kết quả mô phỏng được thể hiện trên hình từ hình 4 đến hình 6. Trong đó hình 4 đến hình 6 là quĩ đạo của các chuyển động 1 khi dùng PID kinh điển và dùng bộ điều khiển mờ, hình 7 là quĩ đạo không gian của 3 chuyển động. 4. Kết luận Từ các kết quả mô phỏng ta thấy rằng khi dùng bộ điều khiển mờ thích nghi, quĩ đạo của các chuyển động bám quĩ đạo đặt sát hơn so với khi dùng bộ điều khiển kinh điển. Bộ điều khiển có cấu trúc như trên có thể sử dụng để điều khiển các hệ nhiều chuyển động trong thực tế. 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 Hình 4: Quĩ đạo của khớp 1 khi dùng PID kinh điển và Điều khiển mờ thích nghi PID kinh điển Điều khiển mờ thích nghi 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 -2 -1.5 -1 -0.5 0 0.5 1 1.5 2 2.5 PID kinh điển Điều khiển mờ thích nghi Hình 5: Quĩ đạo của khớp 2 khi dùng PID kinh điển và Điều khiển mờ thích nghi 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 -2 -1.5 -1 -0.5 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 PID kinh điển Điều khiển mờ thích nghi Hình 6: Quĩ đạo của khớp 3 khi dùng PID kinh điển và Điều khiển mờ thích nghi 0 1 2 3 4 -2 0 2 4 -1 -0.5 0 0.5 1 1.5 Hình 7: Quĩ đạo không gian của 3 chuyển động T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007 49 Tóm tắt Nâng cao chất lượng hệ điều khiển nhiều trục là một vấn đề khó đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. Bài báo đề xuất giải pháp dùng bộ điều khiển thích nghi mờ để điều khiển tay máy 3 thanh nối. Các kết quả mô phỏng cho thấy, chất lượng của hệ thống đã được nâng lên nhiều so với hệ thống điều khiển kinh điển. Summary Advance quality for control system of 3 joints is a diffucult matter that a number of scientists concern. This article proposes a solution of using adaptive fuzzy controller for robot arm of 3 joints. The modelling results proves that the its quality is higher than the traditional one. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phan Xuân Minh, Nguyễn Tiến Hiếu (2005), “Điều khiển thích nghi tay máy trên cơ sở hệ mờ”, Tuyển tập các báo cáo khoa học hội nghị tự động hóa toàn quốc lần thứ 6 năm 2005 , trang 370-375. [2] Lại Khắc Lãi (2003), “Một số phương pháp tổng hợp bộ điều khiển trên cơ sở logic mờ và thích nghi”, Luận án tiến sĩ kỹ thuật. [3] Nguyễn Như Hiển (2003), “Nghiên cứu nâng cao chất lượng hệ chuyển động nhiều trục”, Luận án tiến sĩ kỹ thuật. [4] H. Yamamoto & T. Furuhashi (1999), New fuzzy Inference method for system Using symbolic stability analysis of fuzzy control, The fourth Asian Fuzzy System Synposium, May 31 - June, Tsukuba, Japan, pp.450-455.
File đính kèm:
- mot_phuong_phap_nang_cao_chat_luong_he_dieu_khien_tay_may_3.pdf