Một nghiên cứu về hoạt động thực hành nghiệp vụ của giáo viên Toán

Tóm tắt

Trong bài viết này, chúng tôi trình bày mô hình nghiên cứu bài học tác động đến nghiệp vụ của giáo

viên trong dạy học và minh họa một ví dụ thực tế về áp dụng mô hình nghiên cứu bài học chú trọng đến

thực hành dạy học của giáo viên trên lớp học. Sau đó, chúng tôi đề xuất một số lưu ý khi áp dụng mô

hình nghiên cứu bài học trong thực tiễn dạy học.

pdf6 trang | Chuyên mục: Phương Pháp Dạy Học Môn Toán | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 286 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Một nghiên cứu về hoạt động thực hành nghiệp vụ của giáo viên Toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
i 
thiết kế hoạt động kiểm tra bài cũ như sau: 
Câu 1: Nêu định nghĩa tam giác 
vuông? Kể tên các cạnh góc vuông, cạnh 
huyền trong tam giác vuông sau? 
Câu 2: Vẽ một tam giác vuông có hai 
cạnh góc vuông lần lượt là 3cm và 4 cm. 
Đo độ dài cạnh huyền. 
- Nhằm giúp cho HS rút ra nội dung 
định lý Pythagore, chúng tôi yêu cầu HS 
trả lời câu hỏi 2 phần kiểm tra bài cũ và 
hoạt động ghép hình (hoạt động sách giáo 
khoa toán lớp 7 tập 2 trang 129) để phát 
hiện mối liên hệ về độ dài các cạnh góc 
vuông và cạnh huyền của tam giác vuông. 
- Nhằm củng cố cho HS về định lý 
Pythagore, chúng tôi yêu cầu HS viết được 
đẳng thức mối liên hệ về độ dài các cạnh 
góc vuông và cạnh huyền của tam giác 
vuông khi  ABC vuông tại A (có hình 
vẽ),  PQR vuông tại Q (không có hình 
A 
B 
C 
48 
vẽ), HS giải bài tập 3 trang 130. 
Hoạt động 2: Định lý Pytago đảo 
- Nhằm giúp cho HS rút ra định lý 
Pythagore đảo, chúng tôi cho HS thực hiện 
hoạt động “Vẽ ABC, AB = 3cm, AC = 
4cm, BC = 5cm. Dùng thước đo góc xác 
định số đo của góc BAC. Tính và so sánh 
BC
2
 và AB
2
 + AC
2” và sau đó yêu cầu HS 
trả lời câu hỏi “Tam giác ABC có bình 
phương độ dài một cạnh bằng tổng bình 
phương độ dài hai cạnh kia, khi đó tam 
giác ABC là tam giác gì?”. 
- Nhằm củng cố định lý Pythagore 
đảo: HS dựa đẳng thức mối liên hệ về độ 
dài các cạnh để khẳng định một tam giác 
đã cho có là tam giác vuông không như 
sau: 
1) RST có SR2 + ST2
 = RT
2
, áp dụng 
định lí Pythagore đảo suy ra RST là 
2) Xét tam giác MNP có: 
NP
2
 =  
MN
2 
 + MP
2 
 =  
Vậy NP2  MN2 + MP2, áp dụng định 
lí Pythagore đảo suy ra MNP là  
3) HS giải bài tập 57 trang 131 theo 
nhóm nhỏ. 
Hoạt động 3: Củng cố 
1) HS điền vào chỗ  
Định lí Py-ta-go: ABC vuông tại A 
 BC
2
 = AB
2
 + AC
2
Định lí Py-ta-go đảo: BC
2
 = AB
2
 + 
AC
2
  ABC vuông tại A 
2) HS nêu ứng dụng của bài học (vận 
dụng định lý Py-ta-go để tính độ dài một 
cạnh của tam giác vuông khi biết độ dài 
của hai cạnh kia. Vận dụng định lý Py-ta-
go đảo để nhận biết một tam giác là tam 
giác vuông). 
3) HS giải quyết các bài toán thực tế 
GV đặt vấn đề đầu giờ. 
ii) Dạy và quan sát bài học 
Có 6 giáo viên cùng nhau làm việc 
trong đó Cô Nguyễn Ngọc Thùy Trinh thay 
mặt nhóm dạy tại lớp 7A6 vào sáng thứ ba, 
ngày 20/1/2015. Cũng trong ngày đó, có 40 
giáo viên toán trong quận 5 đến dự giờ. 
Tiến trình dạy học, hệ thống câu hỏi phù 
hợp giúp phát huy việc học của HS, cụ thể: 
- HS nêu và phát biểu chính xác nội 
dung định lý Pythagore thông qua hoạt 
động đo đạc, hoạt động ghép hình. HS nêu 
lên được định lý Pythagore chỉ áp dụng vào 
tam giác vuông. Ngoài ra, khi cho sẵn hình 
vẽ một tam giác vuông HS viết đúng được 
biểu thức về mối liên hệ giữa cạnh huyền 
và hai cạnh góc vuông. Đặc biệt, không 
cần vẽ hình, nếu biết một tam giác vuông 
HS vẫn đọc và viết đúng được biểu thức về 
mối liên hệ giữa cạnh huyền và hai cạnh 
góc vuông. HS vận dụng được định lý 
Pythagore để tính độ dài cạnh còn lại khi 
biết tam giác vuông có độ dài 2 cạnh. 
- HS dựng được một tam giác khi biết 
độ dài 3 cạnh và từ đó rút ra được biểu 
thức liên hệ giữa ba cạnh để từ đó nêu lên 
được định lý Pythagore đảo. 
- HS làm việc theo nhóm và nêu được 
quan điểm của mình khi giải bài tập 57 
trang 131. “Phải so sánh bình phương độ 
dài của cạnh lớn nhất với tổng các bình 
phương độ dài của hai cạnh kia”. 
- HS hiểu được ý nghĩa của bài học và 
áp dụng vào cuộc sống. 
Ngoài ra, HS diễn đạt lưu loát ý tưởng 
của mình, trình bày lời giải bài toán rõ ràng 
chính xác. 
49 
iii) Thảo luận và phản ánh về giờ 
dạy minh họa 
* Thảo luận về giờ dạy minh họa 
Từ quan sát, ghi chép, quay phim lớp 
học, đánh giá của tập thể giáo viên dự giờ 
trong quận, chúng tôi có một số thảo luận 
như sau: 
- Tiết học đảm bảo theo mục tiêu giáo 
án nhóm đề ra. 
- HS có hiểu rõ nhiệm vụ và chủ động 
trong các hoạt động học tập, cụ thể: 
 Kỹ năng vẽ hình của HS thành thạo; 
 HS biết sử dụng máy tính bỏ túi để 
tính toán; 
 HS cẩn thận khi làm toán, chẳng 
hạn xác định cạnh huyền (đối diện 
góc vuông hoặc cạnh dài nhất) từ 
đó viết đúng biểu thức về mối liên 
hệ giữa cạnh huyền và hai cạnh góc 
vuông (bình phương độ dài của 
cạnh huyền bằng tổng bình phương 
độ dài của hai cạnh góc vuông) rồi 
giải toán; 
 HS có khả năng diễn đạt, suy luận 
(chẳng hạn, khi giải bài tập 57 trang 
131, HS nêu lên được quan điểm 
“Phải so sánh bình phương độ dài 
của cạnh lớn nhất với tổng các bình 
phương của hai cạnh kia”), giải 
thích và vận dụng (chẳng hạn, HS 
biết giải thích vận dụng định lý 
Pythagore đảo để nhận biết một tam 
giác là tam giác vuông); 
 Hoạt động tương tác giữa GV và 
HS hợp lý. Tuy nhiên, trong hoạt 
động ghép hình, HS lúng túng và 
còn mất khá nhiều thời gian do HS 
thao tác trên các giấy bìa cứng và 
giấy decal. 
- HS trả lời được các câu hỏi có tính 
phân hóa, kích thích tư duy của các em 
(chẳng hạn, không cần vẽ hình, nếu biết một 
tam giác vuông, HS tư duy vẫn đọc và viết 
đúng được biểu thức về mối liên hệ độ dài 
giữa cạnh huyền và hai cạnh góc vuông). 
- HS tự tin, có tích cực tương tác với 
nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình học tập 
để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 
- HS vận dụng được kiến thức, kĩ năng 
vào giải tình huống mô phỏng thực tế. 
* Giáo viên bổ sung cho tiết dạy để 
hoàn chỉnh hơn 
Từ những thuận lợi, khó khăn của HS 
sau tiết dạy, chúng tôi bổ sung như sau: 
Thầy Tường: Về định lý Pythagore, 
ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy, 
chẳng hạn: khi nói đến cạnh huyền, cạnh 
huyền tô màu đậm để HS chú ý hơn đến 
các cạnh trong tam giác vuông mà từ đó 
HS khi viết đẳng thức không bị sai (trong 
tam giác vuông, bình phương độ dài cạnh 
huyền tức là bình phương độ dài cạnh dài 
nhất bằng tổng các bình phương độ dài của 
hai cạnh góc vuông). 
Thầy Quốc: Phần tóm tắt kiến thức: 
chỉ đánh máy một phần, phần còn lại để 
HS tự viết bổ sung để HS nhớ lý thuyết, 
vận dụng bài học. 
Thầy Sĩ: Phần thực hành hoạt động 
ghép hình của HS có thể chọn nam châm lá 
để HS tiến hành nhanh hơn giấy decal. 
Cô Thủy: Chú ý đến tính chính xác 
của một số thuật ngữ, chẳng hạn: bình 
phương độ dài cạnh huyền thì chính xác 
hơn là bình phương cạnh huyền. 
* Tác động của tiết dạy minh họa đối 
với giáo viên 
- GV tự rút kinh nghiệm cho bản thân 
sau dự giờ để điều chỉnh nội dung, cách 
dạy học, thiết kế nội dung bài giảng phù 
hợp với học sinh của mình. 
- Tạo cơ hội cho GV phát triển năng 
lực chuyên môn, phát huy khả năng sáng 
tạo của mình, kết nối lí thuyết với thực 
50 
hành, thông qua việc thảo luận, góp ý, 
trao đổi, dự giờ tiết dạy, lắng nghe quan 
điểm của GV khác, thấy được bối cảnh thực 
sự của lớp học, tình hình học tập, thái độ, tư 
duy, năng lực diễn đạt, trình bày của HS 
3. Một số đề xuất 
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu 
bài học không đặt nặng việc quan tâm nhận 
xét, đánh giá hoạt động dạy của GV như 
trước đây mà khuyến khích người dự giờ 
hướng đến đối tượng HS để làm sao giúp 
đỡ các em đều có cơ hội được học tốt hơn, 
có được một bài học hoàn chỉnh, chất 
lượng, gây được hứng thú và niềm say mê 
học tập. 
Để mô hình nghiên cứu bài học thật sự 
được triển khai: 
- Nhà quản lý cần chú ý đến áp lực của 
giáo viên như soạn giáo án, chấm trả bài 
kiểm tra thường xuyên, công tác kiêm 
nhiệm (chủ nhiệm, phụ đạo học sinh yếu, 
bồi dưỡng học sinh giỏi,) mà linh hoạt 
bố trí, sắp xếp giờ dạy để giáo viên hoàn 
thành nhiệm vụ và có thời gian tham gia 
vào quy trình nghiên cứu bài học. 
- Trong mỗi tiết học, các giáo viên cần 
tập trung chú ý và phân tích các vấn đề liên 
quan đến người học, phải xem thử học sinh 
học như thế nào, đang gặp khó khăn gì, giờ 
học có ý nghĩa với các em không? Nội 
dung và phương pháp giảng dạy của giáo 
viên có phù hợp và gây hứng thú cho học 
sinh không? Kết quả cuối cùng có được cải 
thiện hay không? Nếu cần điều chỉnh thì 
điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào 
cho phù hợp nhất. 
- Chọn lựa bài học nghiên cứu của 
GV: Tình huống học tập nào đáng chú ý. 
Cố gắng có liên hệ thực tế, liên môn, nội 
dung không quá khó, phát huy năng lực 
học tập học sinh. Thiết kế hệ thống hoạt 
động cần quan tâm đến những khó khăn 
của HS, đặc biệt là HS yếu, kém. 
- Phân tích giờ dạy: GV dạy minh họa 
chia sẻ mục tiêu bài học, những ý tưởng 
mới, những thay đổi, điều chỉnh, cách thức 
tiến hành, cảm nhận của mình qua quá 
trình dạy bài học. Người dự giờ đưa ra các 
ý kiến nhận xét, góp ý về giờ học theo tinh 
thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính 
xây dựng; tập trung phân tích các vấn đề 
liên quan đến việc học của HS. 
Tài liệu tham khảo 
1. ISODA Masami, Max Stephens, Yutaka 
Ohara, Takeshi Miyakawa (2005), Japanese 
Lesson Study in Mathematics, Its Impact, 
Diversity and Potential for Educational 
Improvement, World Scientific. 
2. Lynn C.Hart, Alice Alston, Aki Murata 
(2011), Lesson Study Research and Practice 
in Mathematics education, Springer. 
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Sách giáo 
khoa Toán 7, tập 2, Nxb Giáo dục Việt Nam. 
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập 
huấn đổi mới sinh hoạt chuyên môn, Nxb Đại 
học Sư phạm. 
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập 
huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả 
học tập theo định hướng phát triển năng lực 
học sinh môn Toán cấp trung học phổ thông, 
Nxb Đại học Sư phạm. 
6. Nguyễn Thị Duyến (2013), “Nghiên cứu bài 
học – Một mô hình phát triển năng lực dạy 
học của giáo viên Toán”, Journal of Science 
of HNUE, Educational Science - 
Mathematics, Vol.54, pp 74-84. 
7. Hoa Ánh Tường (2014), Sử dung nghiên cứu 
bài học để phát triển năng lực giao tiếp toán 
học cho học sinh trung học cơ sở, Luận án 
Tiến sĩ khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm 
TP.HCM. 
Ngày nhận bài: 24/6/2015 Biên tập xong: 05/11/2015 Duyệt đăng: 10/11/2015 

File đính kèm:

  • pdfmot_nghien_cuu_ve_hoat_dong_thuc_hanh_nghiep_vu_cua_giao_vie.pdf
Tài liệu liên quan